Bước tới nội dung

Maciej Stuhr

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Maciej Jerzy Stuhr
John Maciej Stuhr (2016)

Maciej Jerzy Stuhr (sinh ngày 23 tháng 6 năm 1975) là một diễn viên điện ảnh, diễn viên hàiđạo diễn điện ảnh người Ba Lan.[1]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1999, Maciej Stuhr theo học chuyên ngành tâm lý tại Đại học Jagiellonian. Sau đó, anh học diễn xuất tại Học viện Nghệ thuật Sân khấu Quốc gia ở Kraków và tốt nghiệp vào năm 2003.

Với vai diễn trong bộ phim truyền hình Aftermath của đạo diễn Władysław Pasikowski, Maciej Stuhr được trao Giải thưởng Điện ảnh Ba Lan ở hạng mục Nam diễn viên chính xuất sắc nhất vào năm 2013.[2] Năm 2008, anh được trao Giải thưởng Zbigniew Cybulski ở hạng mục Nam diễn viên trẻ xuất sắc nhất.[2]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Maciej Stuhr là con trai của diễn viên Jerzy Stuhr và nghệ sĩ violin Barbara Kóska. Anh có một cô em gái mang tên Marianna (sinh năm 1982). Năm 2015, anh kết hôn với Katarzyna Błażejewska.[3]

Thành tích nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim
Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú
1988 Decalogue X Piotr
1991 V.I.P.
1991 Les Enfants du Vent Olek
1993 Uprowadzenie Agaty
1997 Love Stories Ikonowicz
1999 Chłopaki nie płaczą Kuba Brenner
1999 Krugerandy Panicz
1999 Fuks Aleks
1999 O dwóch takich, co nic nie ukradli Kiciuś
1999 Wszystkie pieniądze świata Burek
2001 The Spring to Come Hipolit
2001 Julie Walking Home Piotr
2001 Poranek kojota Kuba
2001 Wszyscy święci
2003 Baśń o ludziach stąd Newton
2003 Pogoda na Jutro
2004 The Wedding Mateusz
2004 Glina Artur Banaś
2005 Solidarność, Solidarność... Tomek
2006 Fundacja Darek Koliba
2006 Francuski numer Chwastek
2007 Testosterone Sebastian Tretyn
2007 Korowód Tomek
2007 Wino truskawkowe Janek
2008 33 Scenes from Life Piotr, chồng của Julia
2008 Glina 2 Artur Banaś
2009 Operacja Dunaj Florian
2009 Mistyfikacja Łazowski
2010 Śluby panieńskie Gustaw
2011 Daas Joseph II
2011 Listy do M. Mikołaj (Santa)
2012 Obława Henryk Kondolewiz
2012 Pokłosie Józek Kalina
2012 Traffic Department Zaręba
2013 Walesa. Man of Hope Priest
2016 Planet Single Tomek
2016-2017 Belfer Paweł Zawadzki
2018 Planet Single 2 Tomek
2018 Juliusz Damian
2020 The Hater Paweł Rudnicki

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ https://film.wp.pl/maciej-stuhr-zadebiutowal-jako-rezyser-salwy-smiechu-na-widowni-i-gromkie-brawa-po-projekcji-milczenia-polskich-owiec-6178438055368321a
  2. ^ a b “Maciej Stuhr”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ “Maciej Stuhr ożenił się w tajemnicy”. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]