Mae Mo (huyện)
Giao diện
Số liệu thống kê | |
---|---|
Tỉnh: | Lampang |
Văn phòng huyện: | Mae Mo 18°16′30″B 99°39′0″Đ / 18,275°B 99,65°Đ |
Diện tích: | 959,2 km² |
Dân số: | 38.768 (2005) |
Mật độ dân số: | 40,4 người/km² |
Mã địa lý: | 5202 |
Mã bưu chính: | 52220 |
Bản đồ | |
Mae Mo (tiếng Thái: แม่เมาะ) là một huyện (amphoe) ở phía đông của tỉnh Lampang, miền bắc Thái Lan.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Các huyện giáp ranh (từ phía nam theo chiều kim đồng hồ): Mae Tha, Mueang Lampang, Chae Hom và Ngao của tỉnh Lampang, Song và Long của tỉnh Phrae.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Tiểu huyện (king amphoe) đã được thành lập vào ngày 15 tháng 4 năm 1976, khi ba tambon Ban Dong, Chang Nuea and Na Sak đã được tách ra huyện Mueang Lampang.[1] Đơn vị hành chính này đã được nâng cấp thành huyện vào ngày 16 tháng 7 năm 1984.[2]
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Huyện này được chia ra thành 5 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia thành 37 làng (muban). Không có khu vực đô thị, có 5 Tổ chức hành chính tambon.
STT. | Tên | Tên Thái | Số làng | Dân số | |
---|---|---|---|---|---|
1. | Ban Dong | บ้านดง | 8 | 4.677 | |
2. | Na Sak | นาสัก | 8 | 6.261 | |
3. | Chang Nuea | จางเหนือ | 6 | 5.336 | |
4. | Mae Mo | แม่เมาะ | 8 | 16.589 | |
5. | Sop Pat | สบป้าด | 7 | 5.905 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “ประกาศกระทรวงมหาดไทย เรื่อง แบ่งท้องที่อำเภอเมืองลำปาง จังหวัดลำปาง ตั้งเป็นกิ่งอำเภอแม่เมาะ” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 93 (58 ง): 856. 3 tháng 4 năm 1976. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2008.
- ^ “พระราชกฤษฎีกาตั้งอำเภอลานกระบือ อำเภอดงหลวง อำเภอทรายมูล อำเภอแม่เมาะ และอำเภอบัวเชด พ.ศ. ๒๕๒๗” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 101 (96 ก special): 10–12. 16 tháng 7 năm 1984. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2008.