Matteo Ciofani
Matteo Ciofani với Frosinone vào năm 2014 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 26 tháng 2, 1988 | ||
Nơi sinh | Avezzano, Ý | ||
Chiều cao | 1,83 m | ||
Vị trí | Hậu vệ cánh phải | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Triestina | ||
Số áo | 13 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2008 | Pescara | 5 | (0) |
2008 | → Bitonto (loan) | 9 | (0) |
2008–2009 | RC Angolana | 32 | (2) |
2009–2012 | Ascoli | 70 | (2) |
2012–2013 | Ternana | 11 | (0) |
2013–2018 | Frosinone | 142 | (6) |
2018–2020 | Pescara | 35 | (2) |
2020–2021 | Bari | 33 | (3) |
2021–2022 | Modena | 33 | (1) |
2022– | Triestina | 0 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 8 năm 2022 |
Matteo Ciofani (sinh ngày 26 tháng 2 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá người Ý hiện tại đang thi đấu ở vị trí hậu vệ cánh phải cho câu lạc bộ Triestina tại Serie C bảng A.
Sự nghiệp thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Pescara và cho mượn tại Bitonto[sửa | sửa mã nguồn]
Sinh ra tại Avezzano, Abruzzo, Ciofani bắt đầu sự nghiệp chơi bóng chuyên nghiệp của mình tại câu lạc bộ địa phương Pescara.
Ciofani ra mắt tại Serie B cho đội bóng vào ngày 5 tháng 5 năm 2007, trong trận thua 3–2 trước Crotone.[1] Anh đã cùng đội xuống hạng Serie C1 và được đem cho mượn tại câu lạc bộ Bitonto tại Serie D vào tháng 1 năm 2008.[2]
RC Angolana và Ascoli[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa hè năm 2008, Ciofani chuyển tới câu lạc bộ RC Angolana.[3] Anh ta thi đấu 32 trận tại giải quốc nội cho câu lạc bộ Serie D này và sau đó gia nhập câu lạc bộ Ascoli tại Serie B vào tháng 6 năm 2009.[4]
Ternana[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 1 tháng 11 năm 2012, câu lạc bộ Ternana tại Serie B đã thông báo về việc ký hợp đồng với Ciofani đến tháng 6 năm 2013.[5]
Quay trở lại Pescara[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 16 tháng 8 năm 2018, Ciofani gia nhập Pescara tại Serie B.[6]
Bari[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 29 tháng 1 năm 2020, anh chuyển tới Bari tại Serie C.[7]
Modena[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 1 tháng 7 năm 2021, anh ký bản hợp đồng kéo dài 2 năm với Modena.[8]
Triestina[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 24 tháng 8 năm 2022, Ciofani chuyển sang câu lạc bộ Triestina bằng bản hợp đồng kéo dài 2 năm.[9]
Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]
Anh trai của Matteo, Daniel, cũng là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp, và đã từng là đồng đội của anh ở câu lạc bộ Frosinone từ năm 2013 tới 2018.
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 20 tháng 2 năm 2022[10]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | League Cup | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Pescara | 2006–07 | Serie B | 4 | 0 | 0 | 0 | — | — | 4 | 0 | ||
2007–08 | Serie C1 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | |||
Tổng cộng | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | ||
Bitonto (mượn) | 2007–08 | Serie D | 9 | 0 | 0 | 0 | — | — | 9 | 0 | ||
RC Angolana | 2008–09 | Serie D | 32 | 2 | 0 | 0 | — | — | 32 | 2 | ||
Ascoli | 2009–10 | Serie B | 15 | 0 | 1 | 0 | — | — | 16 | 0 | ||
2010–11 | Serie B | 25 | 1 | 2 | 0 | — | — | 27 | 1 | |||
2011–12 | Serie B | 30 | 1 | 2 | 0 | — | — | 32 | 1 | |||
Tổng cộng | 70 | 2 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 75 | 2 | ||
Ternana | 2012–13 | Serie B | 11 | 0 | 0 | 0 | — | — | 11 | 0 | ||
Frosinone | 2013–14 | Lega Pro 1 | 27 | 1 | 4 | 0 | 1 | 0 | 5[a] | 0 | 37 | 1 |
2014–15 | Serie B | 29 | 1 | 1 | 0 | — | — | 30 | 1 | |||
2015–16 | Serie A | 18 | 0 | 0 | 0 | — | — | 18 | 0 | |||
2016–17 | Serie B | 29 | 1 | 0 | 0 | — | 2[a] | 0 | 31 | 1 | ||
2017–18 | Serie B | 39 | 3 | 2 | 0 | — | 4[a] | 0 | 45 | 3 | ||
Tổng cộng | 142 | 6 | 7 | 0 | 1 | 0 | 11 | 0 | 161 | 6 | ||
Pescara | 2018–19 | Serie B | 24 | 1 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | 24 | 1 | |
2019–20 | Serie B | 11 | 1 | 0 | 0 | — | — | 11 | 1 | |||
Tổng cộng | 35 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 35 | 2 | ||
Bari | 2019–20 | Serie C | 7 | 1 | — | — | 3[a] | 0 | 10 | 1 | ||
2020–21 | Serie C | 26 | 2 | 2 | 0 | — | 3[a] | 0 | 31 | 2 | ||
Tổng cộng | 33 | 3 | 2 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | 41 | 3 | ||
Modena | 2021–22 | Serie C | 25 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | 27 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 362 | 15 | 14 | 0 | 3 | 0 | 17 | 0 | 396 | 15 |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Match Report”. Lega-Calcio.it (bằng tiếng Ý). 5 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Ceduti sei calciatori”. Pescara Calcio (bằng tiếng Ý). 4 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2010.
- ^ “UFFICIALE: Poggibonsi, arriva Matteo Ciofani”. TuttoMercatoWeb (bằng tiếng Ý). 3 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Triestina: Bianco Cesena, c' è Bucchi”. La Gazzetta dello Sport (bằng tiếng Ý). 27 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Ternana: ingaggiato Matteo Ciofani”. Ternana Calcio SpA (bằng tiếng Ý). 1 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
- ^ “UFFICIALE: Frosinone, Ciofani ceduto al Pescara”. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Benvenuto Matteo Ciofani !” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Ý). Bari. 29 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Matteo Ciofani è gialloblù” (bằng tiếng Ý). Modena. 1 tháng 7 năm 2021.
- ^ “U.S. Triestina Calcio 1918 è lieta di comunicare l'acquisizione del diritto alle prestazioni sportive del calciatore Matteo Ciofani” (bằng tiếng Ý). Triestina. 24 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
- ^ Matteo Ciofani tại Soccerway
- Sinh năm 1988
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Ý
- Hậu vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Serie A
- Cầu thủ bóng đá Serie B
- Cầu thủ bóng đá Serie C
- Cầu thủ bóng đá Serie D
- Cầu thủ bóng đá Modena F.C. 2018
- Cầu thủ bóng đá Delfino Pescara 1936
- Cầu thủ bóng đá Ascoli Calcio 1898 F.C.
- Cầu thủ bóng đá Ternana Calcio
- Cầu thủ bóng đá Frosinone Calcio
- Cầu thủ bóng đá S.S.C. Bari
- Cầu thủ bóng đá U.S. Triestina Calcio 1918
- Người Ý thế kỷ 20
- Người Ý thế kỷ 21