Frosinone Calcio

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Frosinone
Tập tin:Frosinone Calcio logo.svg
Tên đầy đủFrosinone Calcio S.r.l.
Biệt danhI Canarini (Chim hoàng yến)
I Giallazzurri (Vàng và Lam)
I Ciociari
Thành lập1906; 118 năm trước (1906) với tên Unione Sportiva Frusinate
1945; 79 năm trước (1945) với tên Sportiva Frosinone
1959; 65 năm trước (1959)
1990; 34 năm trước (1990) với tên Frosinone Calcio
SânSân vận động Benito Stirpe
Sức chứa16.227[1]
Chủ sở hữuGia đình Stirpe
Chủ tịchMaurizio Stirpe
Huấn luyện viênEusebio Di Francesco
Giải đấuSerie A
2022–23Serie B, vô địch (thăng hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Frosinone Calcio (phát âm tiếng Ý: [froziˈnoːne] ) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Ý có trụ sở tại Frosinone, Lazio. Câu lạc bộ được thành lập vào ngày 5 tháng 3 năm 1906 với tên Unione Sportiva Frusinate,[2] nhưng thông thường năm 1928 được coi là thời điểm bắt đầu các hoạt động cạnh tranh có tầm quan trọng đáng kể. Sau khi bị Liên đoàn bóng đá Ý hủy bỏ, đội được thành lập lại vào năm 1959 và năm 1990. Trong mùa giải 2014–15 câu lạc bộ đã chơi ở Serie B lần thứ sáu trong lịch sử. Câu lạc bộ đã giành được lần đầu tiên thăng hạng lên giải đấu hàng đầu Serie A trong mùa giải 2015–16 nhưng đã bị xuống hạng trở lại Serie B chỉ sau một mùa giải. Mùa giải 2018–19 đội đã được thăng hạng lên Serie A lần thứ hai.

Sau truyền thống lâu đời chơi ở Serie C, trong những năm gần đây, sau đợt thăng hạng lịch sử diễn ra vào mùa giải 2005–06, câu lạc bộ đã tham gia 5 mùa giải liên tiếp ở Serie B, trở thành, sau hai đội ở Roma, đội đáng chú ý thứ ba của khu vực Lazio. Trong lịch sử câu lạc bộ ở cấp quốc gia, Frosinone đã giành được hai chức vô địch Serie C2 (1986–87 và 2003–04) và hai chức vô địch Serie D (1965–66 và 1970–71). Vào ngày 16 tháng 5 năm 2015, Ciociari, với chiến thắng 3–1 trước Crotone, giành được suất thăng hạng lịch sử đầu tiên của họ lên Serie A.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Màu sắc và biểu tượng[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 9/2/2024[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Ý Pierluigi Frattali
3 HV Ý Riccardo Marchizza
4 TV Ý Marco Brescianini
5 HV Ý Caleb Okoli (mượn từ Atalanta)
6 HV Ý Simone Romagnoli
7 Uruguay Jaime Báez
8 Sénégal Demba Seck (mượn từ Torino)
9 Brasil Kaio Jorge (mượn từ Juventus)
10 Ý Giuseppe Caso
11 Albania Marvin Çuni
12 TV Brasil Reinier (mượn từ Real Madrid)
14 TV Ý Francesco Gelli
15 TV Thổ Nhĩ Kỳ İsak Vural
16 TV Ý Luca Garritano
17 Gruzia Giorgi Kvernadze (mượn từ Kolkheti Poti)
18 Argentina Matías Soulé (mượn từ Juventus)
19 TV Ý Nadir Zortea (mượn từ Atalanta)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
20 HV Tây Ban Nha Pol Lirola (mượn từ Marseille)
21 TV Maroc Abdou Harroui
22 HV Gabon Anthony Oyono
23 HV Albania Sergio Kalaj
26 Maroc Soufiane Bidaoui
27 TV Đức Arijon Ibrahimović (mượn từ Bayern Munich)
29 Pháp Farès Ghedjemis
30 HV Ý Ilario Monterisi
31 TM Ý Michele Cerofolini
32 HV Ý Emanuele Valeri
33 HV Ý Kevin Bonifazi (mượn từ Bologna)
36 TV Ý Luca Mazzitelli (đội trưởng)
45 TV Argentina Enzo Barrenechea (mượn từ Juventus)
47 HV Brasil Mateus Lusuardi
70 Maroc Walid Cheddira (mượn từ Napoli)
80 TM Ý Stefano Turati (mượn từ Sassuolo)

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 4/1/2023

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Ý Michele Avella (tại Brescia đến 30/6/2024)
HV Ý Gabriele Bracaglia (tại Renate đến 30/6/2024)
HV Ba Lan Przemysław Szymiński (tại Reggiana đến 30/6/2024)
TV Ý Simone Cangianiello (tại Lucchese đến 30/6/2024)
TV Gambia Kalifa Kujabi (tại Torres đến 30/6/2024)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
Ý Gennaro Borrelli (tại Brescia đến 30/6/2024)
Ý Luigi Canotto (tại Cosenza đến 30/6/2024)
Ý Hamza Haoudi (tại Pro Vercelli đến 30/6/2024)
Ý Pierluca Luciani (tại Messina đến 30/6/2024)
Ý Alessandro Selvini (tại Rimini đến 30/6/2024)

Primavera[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
13 HV Slovenia Matjaž Kamenšek-Pahič
28 HV Cộng hòa Séc Daniel Macej
Số VT Quốc gia Cầu thủ
37 TM Ý Lorenzo Palmisani

Ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Tên
Huấn luyện viên Ý Eusebio Di Francesco
Trợ lý huấn luyện viên Ý Pierluigi Iervese
Huấn luyện viên kỹ thuật Ý Giancarlo Marini
Ý Nicola Caccia
Huấn luyện viên thủ môn Ý Catello Senatore
Huấn luyện viên thể thao Ý Massimo Neri
Ý Gianluca Capogna
Phân tích trận đấu Ý Stefano Romano
Nhà vật lý trị liệu Ý Gianluca Capogna
Bác sĩ trưởng Ý Sandra Spaziani
Bác sĩ Ý Claudio Raviglia

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc nội[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng đấu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Serie B
    • Vô địch: 2022–23
  • Serie C2
    • Vô địch (2): 1986–87 (bảng D), 2003–04 (bảng C)
  • Serie D
    • Vô địch (2): 1965–66 (bảng D), 1970–71 (bảng F)

Khu vực[sửa | sửa mã nguồn]

  • Terza Divisione
    • Vô địch (1): 1932–33
  • Seconda Divisione
    • Vô địch (2): 1933–34, 1945–46 (bảng E)
  • Prima Categoria
    • Vô địch (1): 1962–63

Cúp quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Frosinone, arriva l'agibilità definitiva per lo stadio "Benito Stirpe" [Frosinone, khả năng sử dụng dứt khoát đã đến với sân vận động "Benito Stirpe"].
  2. ^ “Centodieci anni di vita: ecco la vera storia della nascita del calcio a Frosinone”. 1 tháng 4 năm 2016.
  3. ^ “Home – Frosinone Calcio”. Frosinone Calcio. Bản gốc lưu trữ 4 Tháng mười một năm 2016. Truy cập 16 Tháng mười hai năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]