Serie A 2023–24

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Serie A
Mùa giải2023–24
Thời gian19 tháng 8 năm 2023 – 26 tháng 5 năm 2024
Vô địchInter Milan (lần thứ 20)
Xuống hạngSalernitana
Champions LeagueInter Milan
Số trận đấu339
Số bàn thắng878 (2,59 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiLautaro Martínez (Inter Milan)
(23 bàn thắng)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
AS Roma 7–0 Empoli (17/9/2023)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Sassuolo 1–6 Napoli (28/2/2024)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtAS Roma 7–0 Empoli (17/9/2023)
Cagliari 4–3 Frosinone (29/10/2023)
Empoli 3–4 Sassuolo (26/11/2023)
Sassuolo 1–6 Napoli (28/2/2024)
Chuỗi thắng dài nhất10 trận
Inter Milan
Chuỗi bất bại dài nhất28 trận
Inter Milan
Chuỗi không
thắng dài nhất
16 trận
Salernitana
Chuỗi thua dài nhất5 trận
Empoli
Hellas Verona
Frosinone
Trận có nhiều khán giả nhất75.676
AC Milan 0–1 Juventus (22/10/2023)
Trận có ít khán giả nhất306
Sassuolo 2–3 Empoli (24/2/2024)
Tổng số khán giả10.407.259[1] (338 trận)
Số khán giả trung bình30.791
Thống kê tính đến ngày 29/4/2024.

Serie A 2023–24 (được gọi là Serie A TIM vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ 122 của hạng đấu cao nhất bóng đá Ý, lần thứ 92 theo thể thức thi đấu vòng tròn tính điểm và là lần thứ 14 kể từ khi giải được tổ chức dưới một ủy ban giải đấu riêng, Lega Serie A.[2]

Napoli là nhà vô địch mùa giải trước. Ngày 22/4/2024 ở trận đấu cuối cùng vòng 33 Serie A, Inter Milan đánh bại AC Milan 2-1 trên sân San Siro để lần thứ 20 đoạt Scudetto.[3]

Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Thăng hạng từ
Serie B 2022–23
Xuống hạng từ
Serie A 2022–23
Frosinone
Genoa
Cagliari
Sampdoria
Cremonese
Spezia

Spezia, CremoneseSampdoria lần lượt xuống hạng sau 3, 1 và 11 năm chơi ở Serie A. Họ bị thay thế bởi Frosinone, Genoa và Cagliari. Frosinone trở lại Serie A sau 4 năm vắng bóng, trong khi GenoaCagliari đều trở lại sau 1 năm vắng bóng.

Sân vận động và địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Vị trí Sân vận động Sức chứa
Atalanta Bergamo Atleti Azzurri d'Italia &000000000001522200000015.222
Bologna Bologna Renato Dall'Ara &000000000003653200000036.532
Cagliari Cagliari Sardegna Arena &000000000001641200000016.412
Empoli Empoli Carlo Castellani &000000000001616700000016.167
Fiorentina Florence Artemio Franchi &000000000004311800000043.118
Frosinone Frosinone Benito Stirpe &000000000001622700000016.227
Genoa Genoa Luigi Ferraris &000000000003320500000033.205
Hellas Verona Verona Marcantonio Bentegodi &000000000003171300000031.713
Inter Milan Milan San Siro &000000000007571000000075.710
Juventus Turin Juventus &000000000004150700000041.507
Lazio Rome Olimpico &000000000006758500000067.585
Lecce Lecce Via del Mare &000000000003035400000030.354
AC Milan Milan San Siro &000000000007571000000075.710
Monza Monza Brianteo &000000000001503900000015.039
Napoli Naples Diego Armando Maradona &000000000005473200000054.732
Roma Rome Olimpico &000000000006758500000067.585
Salernitana Salerno Arechi &000000000002973900000029.739
Sassuolo Sassuolo Mapei – Città del Tricolore &000000000002151500000021.515
Torino Turin Olimpico Grande Torino &000000000002817700000028.177
Udinese Udine Friuli &000000000002513200000025.132

Số đội theo vùng[sửa | sửa mã nguồn]

Số đội Vùng Đội
4  Lombardy Atalanta, Inter, AC MilanMonza
3  Lazio Frosinone, LazioRoma
2  Campania NapoliSalernitana
 Emilia-Romagna BolognaSassuolo
 Piedmont JuventusTorino
 Tuscany EmpoliFiorentina
1  Apulia Lecce
 Friuli-Venezia Giulia Udinese
 Liguria Genoa
 Sardinia Cagliari
 Veneto Verona

Nhân sự và trang phục[sửa | sửa mã nguồn]

Đội Chủ tịch Huấn luyện viên Đội trưởng Nhà sản xuất trang phục[4] Nhà tài trợ áo đấu (trên ngực) Nhà tài trợ áo đấu (lưng) Nhà tài trợ áo đấu (tay áo)
Atalanta Ý Antonio Percassi Ý Gian Piero Gasperini Ý Rafael Tolói Joma Radici Group Gewiss Radici Group (trong các trận đấu của UEFA)
Bologna Canada Joey Saputo Ý Thiago Motta Scotland Lewis Ferguson Macron Saputo Inc. Selenella Lavoropiù
Cagliari Ý Tommaso Giulini Ý Claudio Ranieri Ý Leonardo Pavoletti EYE Sport Sardegna Artigianato, Moby Lines Ichnusa Sữa Arborea
Empoli Ý Fabrizio Corsi Ý Davide Nicola Ý Sebastiano Luperto Kappa Computer Gross, Saint-Gobain Pediatrica Sammontana
Fiorentina Ý Rocco Commisso Ý Vincenzo Italiano Ý Cristiano Biraghi Kappa Mediacom Holding Lamioni Không có
Frosinone Ý Maurizio Stirpe Ý Eusebio Di Francesco Ý Luca Mazzitelli Zeus MeglioBanca, Acqua Fiuggi Supermercati Dem Orsolini Amedeo
Genoa Ý Alberto Zangrillo Ý Alberto Gilardino Croatia Milan Badelj Kappa Pulsee Luce e Gas, MSC Cruises LeasePlan (H)/ALD Automotive/Ayvens (A) Radio 105
Hellas Verona Ý Maurizio Setti Ý Marco Baroni Serbia Darko Lazović Joma Sinergy Luce e Gas, Conforama VetroCar Drivalia
Inter Milan Trung Quốc Trương Khang Dương Ý Simone Inzaghi Argentina Lautaro Martínez Nike Paramount Global U-Power eBay
Juventus Ý Gianluca Ferrero Ý Massimiliano Allegri Brasil Danilo Adidas Jeep Cygames zondacrypto
Lazio Ý Claudio Lotito Croatia Igor Tudor Ý Ciro Immobile Mizuno Clinica Paideia Không có AeroItalia
Lecce Ý Saverio Sticchi Damiani Ý Luca Gotti Pháp Alexis Blin M908 DEGHI, BetItaly Pay DR Automobiles Banca Popolare Pugliese
AC Milan Ý Paolo Scaroni Ý Stefano Pioli Ý Davide Calabria Puma Emirates wefox MSC Cruises
Monza Ý Paolo Berlusconi Ý Raffaele Palladino Ý Matteo Pessina Lotto Motorola, U-Power Pulsee Luce e Gas Dell'Orto
Napoli Ý Aurelio De Laurentiis Ý Francesco Calzona Ý Giovanni Di Lorenzo EA7 MSC Cruises Upbit eBay
Roma Hoa Kỳ Dan Friedkin Ý Daniele De Rossi Ý Lorenzo Pellegrini Adidas Riyadh Season Auberge Resorts Không có
Salernitana Ý Danilo Iervolino Ý Stefano Colantuono Argentina Federico Fazio Zeus Civitus Assicurazioni/Dianflex/Forbes (đấu cúp), Vincitunews eCampus Università Dianflex/Forbes
Sassuolo Ý Carlo Rossi Ý Davide Ballardini Ý Gian Marco Ferrari Puma Mapei Không có Không có
Torino Ý Urbano Cairo Croatia Ivan Jurić Thụy Sĩ Ricardo Rodriguez Joma Suzuki, Fratelli Beretta EdiliziAcrobatica JD Sports
Udinese Ý Franco Soldati Ý Fabio Cannavaro Argentina Roberto Pereyra Macron Io sono Friuli Venezia Giulia, Prestipay Bluenergy Prosciutto di San Daniele

Thay đổi huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ HLV ra đi Lý do Ngày ra đi Thời điểm mùa giải Được thay bởi Ngày ký
Napoli Ý Luciano Spalletti Từ chức 1/7/2023[5] Trước mùa giải Pháp Rudi Garcia 1/7/2023[6]
Frosinone Ý Fabio Grosso Kết thúc hợp đồng 1/7/2023 Ý Eusebio Di Francesco 1/7/2023[7]
Lecce Ý Marco Baroni 1/7/2023 Ý Roberto D'Aversa 1/7/2023[8]
Hellas Verona Ý Marco Zaffaroni 1/7/2023 Ý Marco Baroni 1/7/2023[9]
Empoli Ý Paolo Zanetti Sa thải 19/9/2023 thứ 20 Ý Aurelio Andreazzoli 19/9/2023[10]
Salernitana Bồ Đào Nha Paulo Sousa 10/10/2023[11] thứ 19 Ý Filippo Inzaghi 10/10/2023[12]
Udinese Ý Andrea Sottil 24/10/2023[13] thứ 18 Ý Gabriele Cioffi 25/10/2023[14]
Napoli Pháp Rudi Garcia 14/11/2023[15] thứ 4 Ý Walter Mazzarri 14/11/2023
Empoli Ý Aurelio Andreazzoli 15/1/2024[16] thứ 19 Ý Davide Nicola 15/1/2024[17]
AS Roma Bồ Đào Nha José Mourinho 16/1/2024[18] thứ 9 Ý Daniele De Rossi 16/1/2024[19]
Salernitana Ý Filippo Inzaghi 11/2/2024 thứ 20 Ý Fabio Liverani 11/2/2024
Napoli Ý Walter Mazzarri 19/2/2024 thứ 9 Ý Francesco Calzona 19/2/2024

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Inter Milan (C, Q) 34 28 5 1 81 18 +63 89 Tham dự vòng bảng Champions League[a]
2 AC Milan (X) 34 21 7 6 64 39 +25 70
3 Juventus (X) 34 18 11 5 47 26 +21 65
4 Bologna (Y) 34 17 12 5 49 27 +22 63
5 Roma 34 17 8 9 61 41 +20 59
6 Atalanta 33 17 6 10 61 37 +24 57 Tham dự vòng bảng Europa League[b]
7 Lazio 34 17 4 13 43 35 +8 55
8 Fiorentina 33 14 8 11 50 37 +13 50 Tham dự vòng play-off Conference League
9 Napoli 34 13 11 10 52 43 +9 50
10 Torino 34 11 13 10 31 31 0 46
11 Monza 34 11 11 12 36 44 −8 44
12 Genoa 34 10 12 12 38 40 −2 42
13 Lecce 34 8 12 14 31 49 −18 36
14 Cagliari 34 7 11 16 36 59 −23 32
15 Hellas Verona 34 7 10 17 31 45 −14 31
16 Frosinone 34 7 10 17 43 63 −20 31
17 Empoli 34 8 7 19 26 50 −24 31
18 Udinese 34 4 17 13 32 51 −19 29 Xuống hạng Serie B
19 Sassuolo 34 6 8 20 40 70 −30 26
20 Salernitana (R) 34 2 9 23 26 73 −47 15
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 29/4/2024. Nguồn: Serie A
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Tiebreaker cho đội vô địch và đội xuống hạng thứ ba; 3) Điểm đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng bại đối đầu; 5) Hiệu số bàn thắng bại; 6) Bàn thắng được ghi; 7) Bốc thăm. (Lưu ý: Thành tích đối đầu chỉ được sử dụng sau khi tất cả các trận đấu giữa các đội liên quan đã diễn ra)
(C) Vô địch; (Q) Đủ điều kiện cho giải đấu đã được chỉ định (Champions League); (R) Xuống hạng; (X) Đảm bảo ít nhất có mặt tại vòng bảng Europa League; (Y) Đảm bảo ít nhất có mặt tại vòng play-off Conference League.
Ghi chú:
  1. ^ Serie A giành thêm một suất dự Champions League do Ý kết thúc với tư cách là một trong hai hiệp hội có hệ số điểm cao nhất ở mùa giải 2023–24. Giải thưởng này chỉ là thứ yếu đối với quyền của người nắm giữ danh hiệu UCL và UEL. Do đó, ở mùa giải này, suất này có thể được chuyển cho đội xếp thứ sáu nếu Atalanta hoặc AS Roma vô địch UEFA Europa League 2023–24 và đứng thứ 5.
  2. ^ Đội vô địch Coppa Italia 2023–24 (Atalanta hoặc Juventus) có quyền tham dự vòng bảng Europa League. Cho nên, nếu đội vô địch Coppa Italia lọt vào top 5 Seria A, thì suất dự Europa League sẽ được chuyển cho đội xếp thứ sáu và suất dự Conference League sẽ được chuyển cho đội xếp thứ bảy.

Vị trí theo vòng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng liệt kê vị trí của các đội sau mỗi tuần thi đấu. Để duy trì các diễn biến theo trình tự thời gian, bất kỳ trận đấu bị hoãn nào sẽ không được tính vào vòng mà chúng đã được lên lịch ban đầu mà được thêm vào vòng đầy đủ được diễn ra ngay sau đó.

Đội ╲ Vòng1234567891011121314151617181920212223242526272829303132333435363738
Inter Milan63111112111111111111211111111111111111
Juventus263243433222222222221222222333333
AC Milan412322212333333333333333333222222
Fiorentina158857545686867654444687778881010109
Bologna171491111138118868675445577865544444444
Atalanta5851064666455788786655444456666666
Lazio1318121515121613971010119101199766798889997877
Roma9131812131613107977544867898556665555555
Napoli326575354544456578989979997778788
Torino121611791010141413121112101191010101010101010101010111199910
Monza169141414151271110999119101111111112121211111111101011111111
Genoa191115131611141515141413151414141312121211111112121212121212121212
Lecce7744367910111314131313121213131314141313131413161313141313
Sassuolo19201317129111213151515141515151516141415151517171719191919191919
Frosinone1510106889812121112101212131414151513131414151616181817181818
Udinese201717161818171718171616161617171715161616171615141515131414151517
Cagliari111619181920202020191718171916161818171717181819191918151616131414
Verona84791014151616161819191819191617181818161718181817141515171715
Empoli141920202019191817181917181718181919191919191916161314171718161616
Salernitana101216191717181919202020202020202020202020202020202020202020202020
Cập nhật tới (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 22/4/2024. Nguồn: WorldFootball.net
  = Vô địch, tham dự Champions League;   = Tham dự Champions League;   = Tham dự Europa League;   = Tham dự Conference League;   = Xuống hạng Serie B

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà \ Khách ATA BOL CAG EMP FIO FRO GEN VER INT JUV LAZ LEC MIL MON NAP ROM SAL SAS TOR UDI
Atalanta 1–2 2–0 2–0 5–0 2–0 2–2 1–2 0–0 3–1 1–0 3–2 3–0 1–2 4–1 3–0 2–0
Bologna 1–0 2–1 3–0 2–0 2–1 1–1 2–0 0–1 1–0 4–0 0–2 0–0 0–0 2–0 3–0 4–2 2–0 1–1
Cagliari 2–1 2–1 0–0 4–3 2–1 1–1 0–2 2–2 1–3 1–3 1–1 1–1 1–4 4–2 2–1 1–2 0–0
Empoli 0–3 0–1 0–1 1–1 0–0 0–1 0–1 0–2 0–2 1–1 0–3 3–0 1–0 1–0 3–4 3–2 0–0
Fiorentina 3–2 2–1 3–0 0–2 5–1 1–1 1–0 0–1 0–1 2–1 2–2 1–2 2–2 3–0 5–1 1–0 2–2
Frosinone 2–1 0–0 3–1 2–1 1–1 2–1 2–1 1–2 2–3 1–1 2–3 2–3 1–3 0–3 3–0 4–2 0–0
Genoa 1–4 3–0 1–1 1–4 1–1 1–0 1–1 1–1 0–1 2–1 0–1 2–3 2–2 4–1 1–0 0–0 2–0
Hellas Verona 0–1 0–0 2–0 2–1 1–1 1–2 2–2 1–1 2–2 1–3 1–3 1–3 2–1 0–1 1–0 1–0
Inter Milan 4–0 2–2 2–2 2–0 4–0 2–0 2–1 2–1 1–0 2–0 5–1 2–0 1–1 1–0 4–0 1–2 2–0 4–0
Juventus 2–2 1–1 2–1 1–1 1–0 3–2 0–0 1–0 1–1 3–1 1–0 0–0 1–0 1–0 3–0 2–0 0–1
Lazio 3–2 1–2 1–0 1–0 3–1 0–1 1–0 0–2 1–0 1–0 0–1 1–1 0–0 0–0 4–1 2–0 1–2
Lecce 1–1 1–1 1–0 3–2 2–1 1–0 0–1 0–4 0–3 2–1 2–2 1–1 0–4 0–0 2–0 1–1 0–1
AC Milan 1–1 2–2 1–0 1–0 3–1 1–0 1–2 0–1 2–0 3–0 3–0 1–0 3–1 1–0 4–1 0–1
Monza 1–2 0–0 1–0 2–0 0–1 1–0 0–0 1–5 1–2 1–1 4–2 2–4 1–4 3–0 1–0 1–1 1–1
Napoli 0–3 2–1 0–1 1–3 2–2 1–1 2–1 0–3 2–1 1–2 2–2 0–0 2–2 2–1 2–0 1–1 4–1
AS Roma 1–1 1–3 4–0 7–0 1–1 2–0 2–1 2–4 1–0 2–1 1–2 1–0 2–0 2–2 1–0 3–2 3–1
Salernitana 1–2 2–2 1–3 0–2 1–1 1–2 0–4 1–2 2–1 0–1 2–2 0–2 0–2 1–2 2–2 0–3 1–1
Sassuolo 0–2 1–1 2–3 1–0 1–0 1–2 3–1 4–2 0–2 0–3 3–3 0–1 1–6 1–2 2–2 1–1 1–1
Torino 3–0 0–0 1–0 0–0 0–0 1–0 0–0 0–3 0–0 0–2 2–0 1–0 3–0 1–1 0–0 2–1 1–1
Udinese 1–1 3–0 1–1 0–2 0–0 2–2 3–3 1–2 0–3 1–2 1–1 2–3 0–0 1–2 1–1 2–2 0–2
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào ngày 29/4/2024. Nguồn: Serie A
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.
Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.

Điểm tin mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Không lâu sau thất bại tan nát 0-7 trước AS Roma tại vòng 4 Serie A, ban lãnh đạo câu lạc bộ Empoli đã quyết định sa thải HLV Paolo Zanetti. Đội bóng của Zanetti đứng cuối bảng xếp hạng mà không có được điểm nào sau 4 trận, không ghi được bàn nào và để thủng lưới 12 bàn. Cựu danh thủ 40 tuổi được bổ nhiệm dẫn dắt Empoli vào đầu mùa giải 2022–23 (cuối mùa giải cán đích ở vị trí thứ 14). Paolo Zanetti trở thành HLV đầu tiên của Serie A 2023–24 bị mất việc.[20]

Chiều 14/4/2024 (giờ địa phương) diễn ra trận đấu vòng 32 Serie A giữa Udinese và AS Roma tại sân vận động Friuli. Khi tỉ số đang là 1-1 vào khoảng phút thứ 80, trung vệ AS RomaEvan Ndicka bất ngờ đổ gục xuống sân dù không bị ai tác động. Máy quay truyền hình cận cảnh cho thấy trung vệ người Bờ Biển Ngà ra dấu đau ở ngực. Các nhân viên y tế tức tốc lao vào sân sơ cứu. Sau vài phút, cầu thủ này được đưa lên cáng rời khỏi sân. Các nhân viên y tế tiếp tục kiểm tra trong phòng thay đồ, nghi ngờ Ndicka bị đột quỵ nên lập tức đưa lên xe cứu thương chở đến bệnh viện. Trọng tài chính Luca Pairotto, sau khi hội ý với hai đội, đã cho dừng trận đấu. Sau vài giờ, AS Roma đã cập nhật tình hình của Evan Ndicka trên mạng xã hội, cho biết Ndicka đã ổn định.[21]

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 29/4/2024[22]
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số bàn thắng
1 Argentina Lautaro Martínez Inter Milan 23
2 Serbia Dušan Vlahović Juventus 16
3 Iceland Albert Guðmundsson Genoa 14
Nigeria Victor Osimhen Napoli
5 Pháp Olivier Giroud AC Milan 13
Argentina Paulo Dybala AS Roma
Thổ Nhĩ Kỳ Hakan Çalhanoğlu Inter Milan
8 Pháp Marcus Thuram 12
Colombia Duván Zapata Torino
10 Hà Lan Teun Koopmeiners Atalanta 11
Bỉ Romelu Lukaku AS Roma
Argentina Matías Soulé Frosinone
Hà Lan Joshua Zirkzee Bologna
14 Ý Riccardo Orsolini 10
Gruzia Khvicha Kvaratskhelia Napoli
Hoa Kỳ Christian Pulisic AC Milan
Ý Andrea Pinamonti Sassuolo
18 Ý Domenico Berardi 9
Ý Gianluca Scamacca Atalanta
Nigeria Ademola Lookman
Argentina Nicolás González Fiorentina

Hat-trick[sửa | sửa mã nguồn]

  • H = Home (Sân nhà)
  • A = Away (Sân khách)
  • 4 = ghi được 4 bàn
Cầu thủ Câu lạc bộ Đối đầu với Tỷ số Ngày
Argentina Lautaro Martínez4 Inter Milan Salernitana 4–0 (A) Vòng 7 ngày 1/10/2023
Ý Riccardo Orsolini Bologna Empoli 3–0 (H) Vòng 7 ngày 1/10/2023
Ba Lan Szymon Żurkowski Empoli Monza 3–0 (H) Vòng 21 ngày 21/1/2024
Nigeria Victor Osimhen Napoli Sassuolo 6–1 (A) Đấu bù Vòng 21
ngày 28/2/2024

Kiến tạo hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 29/4/2024[23]
Hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Số kiến tạo
1 Argentina Paulo Dybala AS Roma 9
2 Pháp Olivier Giroud AC Milan 8
Bồ Đào Nha Rafael Leão
Armenia Henrikh Mkhitaryan Inter Milan
5 Hoa Kỳ Weston McKennie Juventus 7
Tây Ban Nha Luis Alberto Lazio
Pháp Marcus Thuram Inter Milan
8 Ý Federico Dimarco 6
Brasil Felipe Anderson Lazio
Hoa Kỳ Christian Pulisic AC Milan
Ý Antonio Candreva Salernitana
Ý Giovanni Di Lorenzo Napoli
Gruzia Khvicha Kvaratskhelia
Ý Raoul Bellanova Torino
Bỉ Charles De Ketelaere Atalanta
Nigeria Ademola Lookman

Số trận giữ sạch lưới[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 29/4/2024[24]
Hạng Cầu thủ Đội Số trận thi đấu Số trận sạch lưới Tỷ lệ
1 Thụy Sĩ Yann Sommer Inter Milan 32 18 56%
2 Serbia Vanja Milinković-Savić Torino 33 17 52%
3 Ba Lan Wojciech Szczęsny Juventus 32 15 47%
4 Ba Lan Łukasz Skorupski Bologna 30 12 40%
5 Ý Michele Di Gregorio Monza 31 12 39%
6 Pháp Mike Maignan AC Milan 29 11 38%
7 Ý Ivan Provedel Lazio 28 9 32%

Kỷ luật[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nhiều thẻ vàng nhất: 81
    • AS Roma
  • Nhiều thẻ đỏ nhất: 6
    • AC Milan
  • Ít thẻ vàng nhất: 42
    • Inter Milan
  • Ít thẻ đỏ nhất: 0
    • Empoli
    • Fiorentina
    • Inter Milan

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng tháng[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng HLV của tháng Cầu thủ của tháng Bàn thắng của tháng Tham khảo
HLV Đội Cầu thủ Đội Cầu thủ Đội
Tháng 8 Ý Roberto D'Aversa Lecce [28]
Tháng 9 Ý Alessio Dionisi Sassuolo Bồ Đào Nha Rafael Leão AC Milan Pháp Marcus Thuram Inter Milan [29][30][31]
Tháng 10 Ý Simone Inzaghi Inter Milan Argentina Lautaro Martínez Inter Milan Ý Gianluca Scamacca Atalanta [32][33][34]
Tháng 11 Ý Massimiliano Allegri Juventus Argentina Paulo Dybala Roma Ý Federico Dimarco Inter Milan [35][36][37]
Tháng 12 Ý Vincenzo Italiano Fiorentina Hoa Kỳ Christian Pulisic AC Milan Bỉ Cyril Ngonge Verona [38][39][40]
Tháng 1 Ý Simone Inzaghi Inter Milan Serbia Dušan Vlahović Juventus Ý Antonio Candreva Salernitana [41][42][43]
Tháng 2 Ý Thiago Motta Bologna Argentina Paulo Dybala Roma Ý Michael Folorunsho Hellas Verona [44][45][46]
Tháng 3 Ý Alessandro Bastoni Inter Milan Bồ Đào Nha Dany Mota Monza [47][48]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Ý » Serie A 2023/2024 » Lịch trình”. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập 29 Tháng tư năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ “Lega Serie A”. Trang web chính thức của Serie A. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ Quốc Thắng (23 tháng 4 năm 2024). “Thắng AC Milan, Inter Milan lên ngôi vô địch Serie A sớm 5 vòng đấu”. Tuổi trẻ Online. Truy cập 23 Tháng tư năm 2024.
  4. ^ “Hợp đồng giữa các đội và nhà tài trợ kỹ thuật với mọi thời hạn”. Passione Maglie (bằng tiếng Ý). Lưu trữ bản gốc 1 tháng Bảy năm 2022. Truy cập 27 Tháng tư năm 2022.
  5. ^ “HLV Napoli Luciano Spalletti rời đi, nghỉ phép sau khi giành chức vô địch Serie A”. ESPN. 29 tháng 5 năm 2023. Truy cập 12 Tháng sáu năm 2023.
  6. ^ “Rudi Garcia là tân huấn luyện viên của Napoli. De Laurentiis: "Chào mừng và chúc may mắn" (bằng tiếng Ý). SSC Napoli. 15 tháng 6 năm 2023. Truy cập 15 Tháng sáu năm 2023.
  7. ^ “DI FRANCESCO LÀ HUẤN LUYỆN VIÊN MỚI CỦA FROSINONE”. Frosinone Calcio (bằng tiếng Ý). 1 tháng 7 năm 2023. Truy cập 1 tháng Bảy năm 2023.
  8. ^ “Huấn luyện viên mới D'Aversa của đội 1”. U.S. Lecce (bằng tiếng Ý). Truy cập 27 Tháng sáu năm 2023.
  9. ^ “Marco Baroni huấn luyện mới cho Hellas Verona”. Hellas Verona FC.
  10. ^ “Thiếu băng ghế dự bị đầu tiên ở Serie A: Empoli, qua Zanetti. Andreazzoli đang đến”. La Gazzetta dello Sport (bằng tiếng Ý). 19 tháng 9 năm 2023. Truy cập 19 tháng Chín năm 2023.
  11. ^ “Thông cáo báo chí”. Salernitana Calcio 1919 (bằng tiếng Ý). 10 tháng 10 năm 2023. Truy cập 10 tháng Mười năm 2023.
  12. ^ “Filippo Inzaghi là huấn luyện viên mới của Salernitana”. Salernitana Calcio 1919 (bằng tiếng Ý). 10 tháng 10 năm 2023. Truy cập 10 tháng Mười năm 2023.
  13. ^ “Nota ufficiale: Andrea Sottil” [Ghi chú chính thức: Andrea Sottil] (bằng tiếng Ý). Udinese Calcio. 24 tháng 10 năm 2023. Truy cập 24 tháng Mười năm 2023.
  14. ^ “Bentornato Mister” [Chào mừng trở lại thưa ngài] (bằng tiếng Ý). Udinese Calcio. 25 tháng 10 năm 2023. Truy cập 25 tháng Mười năm 2023.
  15. ^ Marra, Bruno (14 tháng 11 năm 2023). “Comunicato SSC Napoli” [Thông cáo báo chí của SSC Napoli]. SSC Napoli (bằng tiếng Ý). Truy cập 14 Tháng mười một năm 2023.
  16. ^ “Comunicato ufficiale” (bằng tiếng Ý). Empoli FC. 15 tháng 1 năm 2024. Truy cập 15 Tháng Một năm 2024.
  17. ^ “Davide Nicola è il nuovo allenatore dell'Empoli” (bằng tiếng Ý). Empoli FC. 15 tháng 1 năm 2024. Truy cập 15 Tháng Một năm 2024.
  18. ^ “José Mourinho to leave AS Roma with immediate effect”. AS Roma. 16 tháng 1 năm 2024. Truy cập 16 Tháng Một năm 2024.
  19. ^ “Roma appoint De Rossi as new head coach”. AS Roma. 16 tháng 1 năm 2024. Truy cập 16 Tháng Một năm 2024.
  20. ^ QUANG MINH (19 tháng 9 năm 2023). “HLV đầu tiên tại Serie A mất việc sau 4 vòng đấu”. bongdaplus.vn. Truy cập 12 tháng Mười năm 2023.
  21. ^ Đức Khuê (15 tháng 4 năm 2024). “Trung vệ AS Roma đổ gục trên sân khiến trận đấu phải tạm hoãn”. Tuổi Trẻ Online. Truy cập 15 Tháng tư năm 2024.
  22. ^ “Gol”. www.legaseriea.it (bằng tiếng Ý). Truy cập 30 Tháng tư năm 2024.
  23. ^ “Assist”. www.legaseriea.it (bằng tiếng Ý). Truy cập 30 Tháng tư năm 2024.
  24. ^ “Serie A TIM – Clean Sheets”. Footy Stats. Truy cập 30 Tháng tư năm 2024.
  25. ^ “Serie A Player Stats – Yellow Cards”. Serie A. Truy cập 30 Tháng tư năm 2024.
  26. ^ “Serie A Player Stats – Red Cards”. Serie A. Truy cập 26 Tháng tư năm 2024.
  27. ^ “Serie A Player Stats – Double Yellow Cards”. Serie A. Truy cập 30 Tháng tư năm 2024.
  28. ^ “Roberto D'Aversa Huấn luyện viên của tháng trong tháng 8”. Serie A. 20 tháng 9 năm 2023. Truy cập 20 tháng Chín năm 2023.
  29. ^ “Alessio Dionisi Huấn luyện viên của tháng trong tháng 9”. Serie A. 2 tháng 10 năm 2023. Truy cập 2 tháng Mười năm 2023.
  30. ^ “Leao "Cầu thủ của tháng của EA Sports" trong tháng 9”. Serie A. 13 tháng 10 năm 2023. Truy cập 13 tháng Mười năm 2023.
  31. ^ “Marcus Thuram giành được Bàn thắng của tháng trong tháng 9 Được trình bày bởi Crypto.com”. Serie A. 12 tháng 10 năm 2023. Truy cập 12 tháng Mười năm 2023.
  32. ^ “Simone Inzaghi Coach of the Month for October” [Simone Inzaghi Huấn luyện viên của tháng trong tháng 10]. Serie A. 3 tháng 11 năm 2023. Truy cập 3 Tháng mười một năm 2023.
  33. ^ “Lautaro Martinez "EA Sports Player Of The Month" for October” [Lautaro Martinez "Cầu thủ của tháng của EA Sports" trong tháng 10]. Serie A. 10 tháng 11 năm 2023. Truy cập 10 Tháng mười một năm 2023.
  34. ^ “Gianluca Scamacca Wins October's Goal of the Month Presented by Crypto.com” [Gianluca Scamacca giành giải Bàn thắng của tháng trong tháng 10 do Crypto.com trình bày]. Serie A. 9 tháng 11 năm 2023. Truy cập 9 Tháng mười một năm 2023.
  35. ^ “Massimiliano Allegri Coach of the Month for November”. Serie A. 5 tháng 12 năm 2023. Truy cập 5 Tháng mười hai năm 2023.
  36. ^ “Paulo Dybala "EA Sports Player Of The Month" for November”. Serie A. 8 tháng 12 năm 2023. Truy cập 8 Tháng mười hai năm 2023.
  37. ^ “Federico Dimarco Wins November's Goal of the Month Presented by Crypto.com”. Serie A. 8 tháng 12 năm 2023. Truy cập 8 Tháng mười hai năm 2023.
  38. ^ “Vincenzo Italiano Philadelphia Coach of the Month for December”. Serie A. 11 tháng 1 năm 2024. Truy cập 11 Tháng Một năm 2024.
  39. ^ “Christian Pulisic "EA Sports Player Of The Month" for December”. Serie A. 12 tháng 1 năm 2024. Truy cập 12 Tháng Một năm 2024.
  40. ^ “Cyril Ngonge Wins December's Goal of the Month Presented by Crypto.com”. Serie A. 8 tháng 12 năm 2023. Truy cập 8 Tháng mười hai năm 2023.
  41. ^ “Simone Inzaghi Philidelphia Coach of the Month for January”. Serie A. 1 tháng 2 năm 2024. Truy cập 1 Tháng hai năm 2024.
  42. ^ “Dusan Vlahovic "EA Sports Player Of The Month" for January”. Serie A. 9 tháng 2 năm 2024. Truy cập 9 Tháng hai năm 2024.
  43. ^ “Antonio Candreva Wins January's Goal of the Month Presented by Crypto.com”. Serie A. 8 tháng 2 năm 2024. Truy cập 8 Tháng hai năm 2024.
  44. ^ “Thiago Motta Philadelphia Coach of the Month for February”. Serie A. 7 tháng 3 năm 2024. Truy cập 7 Tháng Ba năm 2024.
  45. ^ “Paulo Dybala "EA Sports Player Of The Month" for February”. Serie A. 8 tháng 3 năm 2024. Truy cập 8 Tháng Ba năm 2024.
  46. ^ “Michael Folorunsho Wins February's Goal of the Month Presented by Crypto.com”. Serie A. 6 tháng 3 năm 2024. Truy cập 6 Tháng Ba năm 2024.
  47. ^ “Alessandro Bastoni "EA Sports Player Of The Month" for March”. Serie A. 12 tháng 4 năm 2024. Truy cập 13 Tháng tư năm 2024.
  48. ^ “Dany Mota Wins March's Goal of the Month Presented by Crypto.com”. Serie A. 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập 10 Tháng tư năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]