Atalanta BC

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Atalanta
Tên đầy đủAtalanta Bergamasca Calcio S.p.A.
Biệt danhLa Dea (Nữ thần)
Gli Orobici
I Nerazzurri (Đen và Xanh lam)
Thành lập17 tháng 10 năm 1907; 116 năm trước (1907-10-17)
SânSân vận động Gewiss
Sức chứa24.950[1]
Chủ sở hữuLa Dea S.r.l. (86%)
(Stephen Pagliuca và những người khác 55%; Antonio Percassi 45%)[2]
Khác (14%)
Chủ tịch[3]Antonio Percassi
Huấn luyện viên trưởngGian Piero Gasperini
Giải đấuSerie A
2022–23Serie A, thứ 5 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Atalanta Bergamasca Calcio, thường được biết đến là Atalanta, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở ở Bergamo, Lombardia, Ý. Câu lạc bộ thi đấu ở Serie A sau khi được thăng hạng từ Serie B vào mùa giải 2010–11.

Atalanta được thành lập vào năm 1907 bởi các học sinh trường Liceo Classico Paolo Sarpi và có biệt danh là La Dea, NerazzurriOrobici. Câu lạc bộ thi đấu trong màu áo sọc dọc xanh đen, quần đùi đen và tất đen. Câu lạc bộ thi đấu các trận đấu sân nhà tại Sân vận động Gewiss có sức chứa 21.747 chỗ ngồi. Ở Ý, Atalanta đôi khi được gọi là Regina delle provinciali (nữ hoàng của các câu lạc bộ cấp tỉnh) để thể hiện rằng câu lạc bộ này có sự ổn định nhất trong số các câu lạc bộ Ý không có trụ sở ở thủ phủ vùng, đã thi đấu 62 mùa giải ở Serie A, 28 mùa ở Serie B và chỉ có 1 mùa ở Serie C. Atalanta có mối kình địch lâu đời với câu lạc bộ Brescia.[4][5]

Câu lạc bộ đã giành được Coppa Italia vào năm 1963 và lọt đến bán kết Cup Winners' Cup vào năm 1988, khi đội vẫn thi đấu ở Serie B. Đây vẫn là thành tích tốt nhất từ trước đến nay bởi một câu lạc bộ không thi đấu ở hạng đấu cao nhất ở một giải đấu lớn của UEFA (cùng với Cardiff City). Atalanta cũng đã tham gia vào 5 mùa của UEFA Europa League (trước đây được biết đến là Cúp UEFA),[a] lọt đến tứ kết ở mùa giải 1990–91. Atalanta còn có ba lần lọt vào UEFA Champions League, lọt đến tứ kết vào năm 2020.

Các cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 15 tháng 2 năm 2024[6]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Argentina Juan Musso
2 HV Ý Rafael Tolói (đội trưởng)
3 HV Thụy Điển Emil Holm (cho mượn từ Spezia)
4 HV Thụy Điển Isak Hien
6 HV Argentina José Luis Palomino
7 TV Hà Lan Teun Koopmeiners
8 TV Croatia Mario Pašalić
10 Mali El Bilal Touré
11 Nigeria Ademola Lookman
13 TV Brasil Éderson
15 TV Hà Lan Marten de Roon (đội phó)
17 Bỉ Charles De Ketelaere (cho mượn từ Milan)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
19 HV Albania Berat Djimsiti
20 TV Hà Lan Mitchel Bakker
22 TV Ý Matteo Ruggeri
23 HV Bosna và Hercegovina Sead Kolašinac
25 TV Pháp Michel Adopo
29 TM Ý Marco Carnesecchi
31 TM Ý Francesco Rossi
33 TV Hà Lan Hans Hateboer
42 HV Ý Giorgio Scalvini
59 Nga Aleksey Miranchuk
77 TV Ý Davide Zappacosta
90 Ý Gianluca Scamacca

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 1 tháng 9 năm 2023

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Ý Tommaso Bertini (tại Latina đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
TM Ý Pierluigi Gollini (tại Napoli đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
TM Ý Jacopo Sassi (tại Pro Vercelli đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
HV Ý Federico Bergonzi (tại Feralpisalò đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
HV Ý Giorgio Brogni (tại Gubbio đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
HV Ý Giorgio Cittadini (tại Monza đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
HV Ý Caleb Okoli (tại Frosinone đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
HV Pháp Brandon Soppy (tại Torino đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
TV Ý Jacopo Da Riva (tại Reggiana đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
TV Ý Samuel Giovane (tại Ascoli đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
TV Ukraina Viktor Kovalenko (tại Empoli đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Albania Erdis Kraja (tại Ascoli đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
TV Ý Andrea Oliveri (tại Catanzaro đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
TV Ý Simone Panada (tại Sampdoria đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
TV Ý Lorenzo Peli (tại Ancona đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
TV Pháp Guillaume Renault (tại Pro Patria đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
TV Ý Federico Zuccon (tại Cosenza đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
Ý Nicolò Cambiaghi (tại Empoli đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
Gambia Ebrima Colley (tại Young Boys đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
Ý Simone Mazzocchi (tại Cosenza đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
Ý Roberto Piccoli (tại Lecce đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)
Colombia Duván Zapata (tại Torino đến ngày 30 tháng 6 năm 2024)

Số áo treo[sửa | sửa mã nguồn]

12 – Dành tặng cho người hâm mộ, cụ thể là cho những Curva Pisani
14 – Ý Federico Pisani, tiền đạo (1991–97) – vinh danh sau khi qua đời[7]
80 – Elio Corbani (it), phóng viên đài phát thanh.[8]

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Giải quốc nội[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bao gồm một lần ở vòng đấu loại trực tiếp sau khi bị loại ở vòng bảng của Champions League cùng mùa giải.
  2. ^ Kỷ lục Ý cho số danh hiệu hạng hai giành được, chia sẻ cùng với Genoa

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Stadio”. atalanta.it (bằng tiếng Ý). Atalanta BC. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  2. ^ “ATALANTA BC PRESS RELEASE” (Thông cáo báo chí). Atalanta BC. 19 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ “The Club – ATALANTA Lega Serie A”. Legaseriea.it. Lega Serie A. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ War, Pigs and Rabbits: Atalanta and Brescia meet 13 years later, Conor Clancy, Forza Italian Football, 29 November 2019. Retrieved 2 June 2022
  5. ^ Arese, Martino Simcik (7 tháng 2 năm 2020). “Brescia v Atalanta: the Italian derby built on a 900-year-old feud”. The Guardian. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ “Rosa”. atalanta.it. Atalanta BC. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2020.
  7. ^ “Federico Pisani, il talento dell'Atalanta scomparso a 22 anni in un incidente stradale”. Goal.com. 12 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  8. ^ “In onore di Elio Corbani l'Atalanta ritira la maglia 80” (bằng tiếng Ý). 14 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2016.

Thư mục sách[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]