UEFA Champions League 2024–25

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
UEFA Champions League 2024–25
Giải bóng đá vô địch các
câu lạc bộ châu Âu 2024–25
Sân vận động Allianz Arena tại München sẽ tổ chức trận chung kết
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
9 tháng 7 – 28 tháng 8 năm 2024 (2024-08-28)
Vòng đấu chính:
17 tháng 9 năm 2024 (2024-09-17)
31 tháng 5 năm 2025 (2025-05-31)
Số độiVòng đấu chính: 36
Tổng cộng: 83 (từ 53 hiệp hội)
Cập nhật thống kê tính đến tháng 9 năm 2023.

UEFA Champions League 2024–25 (hay còn gọi là Giải bóng đá vô địch các câu lạc bộ châu âu 2024–25) dự kiến sẽ là mùa giải thứ 70 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Âu do Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) tổ chức. Đây cũng là mùa giải lần thứ 33 kể từ khi giải đấu được đổi tên từ European Champion Clubs' Cup thành UEFA Champions League và là mùa giải đầu tiên được thi đấu dưới thể thức hệ Thụy Sĩ (Swiss-system).[1]

Vòng chung kết dự kiến sẽ được tổ chức vào ngày 31 tháng 5 năm 2025 tại sân vận động Allianz Arena nằm ở thành phố München, Đức.[2] Đội vô địch của mùa giải 2024–25 sẽ đủ điều kiện để lọt vào vòng bảng của mùa giải 2025–26 và giành quyền thi đấu với đội vô địch mùa giải Europa League trong trận Siêu cúp châu Âu 2025 đồng thời lọt vào giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2025 tại Hoa Kỳ.

Phân bố đội[sửa | sửa mã nguồn]

Có tổng cộng 83 đội bóng từ 53 trên tổng số 55 hiệp hội của UEFA sẽ tham dự mùa giải. Liechtenstein tuyên bố sẽ không tham dự do phải chuẩn bị để tổ chức giải quốc nộiNga hiện đang bị cấm tham dự do tình hình chính trị tại Ukraina.[3] Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số của UEFA được sử dụng để xác định số đội bóng tham dự cho mỗi hiệp hội:

  • Các hiệp hội từ 1 đến 5 có bốn đội.
  • Hiệp hội 6 có ba đội.
  • Các hiệp hội từ 7 đến 15 có hai đội.
  • Các hiệp hội từ 16 đến 55 (trừ Liechtenstein[LIE]Nga)[RUS] có một đội.
  • Những đội bóng vô địch mùa giải Champions League 2023–24Europa League 2023–24 đều được nhận thêm một suất tham dự nếu đội bóng đó không lọt vào UEFA Champions League 2024–25 thông qua giải vô địch quốc gia.
  • Nếu hai hiệp hội giành được nhiều hệ số nhất trong mùa giải 2023–24 sẽ có thêm một suất vào vòng bảng.

Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Trong mùa giải lần này, các hiệp hội được sắp xếp vị trí dựa trên hệ số quốc gia của UEFA năm 2023 và được tính dựa theo số thành tích của mỗi hiệp hội ở các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2018–19 đến 2022–23.[4] Ngoài việc phân bố dựa trên hệ số hiệp hội, một số hiệp hội có thể có thêm suất tham dự Champions League như được ghi chú dưới đây:

  • (EXT) – Suất bổ sung cho các hiệp hội đã xếp hạng ở vị trí á quân trên bảng xếp hạng câu lạc bộ 2023–24.
  • (UEL) – Suất bổ sung cho đội đương kim vô địch UEFA Europa League.
Thứ hạng hiệp hội của UEFA Champions League 2024–25
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
1  Anh 109,570 4
2  Tây Ban Nha 92,998
3  Đức 82,481
4  Ý 81,926
5  Pháp 61,164
6  Hà Lan 59,900 3
7  Bồ Đào Nha 56,216 2
8  Bỉ 42,200
9  Scotland 36,400
10  Áo 34,000
11  Serbia 32,375
12  Thổ Nhĩ Kỳ 32,100
13  Thụy Sĩ 31,675
14  Ukraina 29,500
15  Cộng hòa Séc 29,050
16  Na Uy 29,000 1
17  Đan Mạch 27,825
18  Nga 26,215 0 [RUS]
19  Croatia 25,400 1
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
20  Hy Lạp 25,225 1
21  Israel 25,000
22  Síp 24,475
23  Thụy Điển 23,750
24  Ba Lan 20,750
25  Hungary 20,625
26  România 20,500
27  Bulgaria 20,000
28  Slovakia 19,750
29  Azerbaijan 16,625
30  Kazakhstan 12,625
31  Slovenia 12,500
32  Moldova 12,250
33  Kosovo 11,041
34  Liechtenstein 11,000 0 [LIE]
35  Latvia 10,625 1
36  Cộng hòa Ireland 10,375
37  Phần Lan 10,200
38  Litva 10,000
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
39  Armenia 9,875 1
40  Belarus 9,875
41  Bosna và Hercegovina 9,750
42  Luxembourg 9,000
43  Quần đảo Faroe 8,750
44  Bắc Ireland 8,583
45  Malta 8,250
46  Gruzia 8,000
47  Estonia 7,582
48  Iceland 7,250
49  Albania 6,250
50  Wales 6,166
51  Gibraltar 5,791
52  Bắc Macedonia 5,500
53  Andorra 5,165
54  Montenegro 4,750
55  San Marino 1,999

Phân phối[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội tham dự vào vòng đấu này Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước
Vòng loại thứ nhất
(30 đội)
  • 30 đội vô địch từ các hiệp hội thứ 25 đến 55 (trừ Liechtenstein)
Vòng loại thứ nhất
(30 đội)
Nhóm các
đội vô địch
(24 đội)
  • 9 đội vô địch từ các hiệp hội thứ 15 đến 24 (trừ Nga)
  • 15 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Nhóm các đội không vô địch
(6 đội)
  • 6 đội á quân từ các hiệp hội thứ 10 đến 15
Vòng loại thứ ba
(20 đội)
Nhóm các
đội vô địch
(12 đội)
  • 12 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm các đội không vô địch
(8 đội)
  • 3 đội á quân từ các hiệp hội thứ 7 đến 9
  • 1 đội hạng ba từ hiệp hội 6
  • 1 đội hạng tư từ hiệp hội 5
  • 3 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng
play-off
(14 đội)
Nhóm các
đội vô địch
(10 đội)
  • 4 đội vô địch từ các hiệp hội 11 đến 14
  • 6 đội vô địch từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm các đội không vô địch
(4 đội)
  • 4 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng liên hiệp
(36 đội)
  • Đương kim vô địch Champions League
  • Đương kim vô địch Europa League
  • Hai hiệp hội ở mùa giải trước có hệ số cao nhất sẽ được nhận thêm một suất tham dự Champions League.
  • 10 đội vô địch từ các hiệp hội thứ 1 đến 10
  • 6 đội á quân từ các hiệp hội thứ 1 đến 6
  • 5 đội hạng ba từ các hiệp hội thứ 1 đến 5
  • 4 đội hạng tư từ các hiệp hội thứ 1 đến 4
  • 5 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội vô địch)
  • 2 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội không vô địch)

Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội bóng lọt vào cho UEFA Champions League 2024–25
Vòng đấu tham dự Đội bóng
Vòng bảng
(TH)
(EL)
Anh (1st) Anh (2nd) Anh (3rd) Anh (4th)
Tây Ban Nha (1st) Tây Ban Nha (2nd) Tây Ban Nha (3rd) Tây Ban Nha (4th)
Đức (1st) Đức (2nd) Đức (3rd) Đức (4th)
Ý (1st) Ý (2nd) Ý (3rd) Ý (4th)
Pháp (1st) Pháp (2nd) Pháp (3rd) Hà Lan (1st)
Hà Lan (2nd) Bồ Đào Nha (1st) Bỉ (1st) Scotland (1st)
Áo (1st)
Vòng play-off CH Serbia (1st) Thổ Nhĩ Kỳ (1st) Thụy Sĩ (1st) Ukraina (1st)
Vòng loại thứ ba LP Pháp (4th) Hà Lan (3rd) Bồ Đào Nha (2nd) Bỉ (2nd)
Scotland (2nd)
Vòng loại thứ hai CH Cộng hòa Séc (1st) Na Uy (1st) Đan Mạch (1st) Croatia (1st)
Hy Lạp (1st) Israel (1st) Cộng hòa Síp (1st) Thụy Điển (1st)
Ba Lan (1st)
LP Áo (2nd) Serbia (2nd) Thổ Nhĩ Kỳ (2nd) Thụy Sĩ (2nd)
Ukraina (2nd) Cộng hòa Séc (2nd)
Vòng loại thứ nhất
CH Hungary (1st) România (1st) Bulgaria (1st) Slovakia (1st)
Azerbaijan (1st) Kazakhstan (1st) Slovenia (1st) Moldova (1st)
Kosovo (1st) Latvia (1st) Cộng hòa Ireland (1st) Phần Lan (1st)
Litva (1st) Armenia (1st) Belarus (1st) Bosna và Hercegovina (1st)
Luxembourg (1st) Quần đảo Faroe (1st) Bắc Ireland (1st) Malta (1st)
Gruzia (1st) Estonia (1st) Iceland Víkingur Reykjavík (1st) Albania (1st)
Wales (1st) Gibraltar (1st) Bắc Macedonia (1st) Andorra (1st)
Montenegro (1st) San Marino (1st)

Các ký tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội lọt vào vị trí của vòng đấu bắt đầu:

  • TH: Đương kim vô địch Champions League.
  • EL: Đương kim vô địch Europa League.
  • 1st, 2nd, 3rd, 4th, v.v.: Vị trí vô địch quốc gia của mùa giải trước đó.[a]
  • Abd-: Vị trí vô địch quốc gia của mùa giải bị hủy bỏ do hiệp hội quốc gia quyết định; tất cả các đội phải được UEFA chấp thuận.
  • Extra: Những suất bổ sung được trao cho các đội bóng từ 2 hiệp hội có hệ số cao nhất trong năm 2023-24.
  • Vòng loại thứ hai, vòng loại thứ ba và và vòng play-off được chia làm Nhóm các đội vô địch (CH) và Nhóm các đội không vô địch (LP).

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu trong UEFA Champions League 2024–25[5]
Giai đoạn Vòng Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng loại Vòng loại thứ nhất TBD 9–10 tháng 7 năm 2024 16–17 tháng 7 năm 2024
Vòng loại thứ hai 23–24 tháng 7 năm 2024 30–31 tháng 7 năm 2024
Vòng loại thứ ba 6–7 tháng 8 năm 2024 13 tháng 8 năm 2024
Play-off Vòng play-off 20–21 tháng 8 năm 2024 27–28 tháng 8 năm 2024
Vòng liên hiệp Lượt trận thứ 1 17–19 tháng 9 năm 2024
Lượt trận thứ 2 1–2 tháng 10 năm 2024
Lượt trận thứ 3 22–23 tháng 10 năm 2024
Lượt trận thứ 4 5–6 tháng 11 năm 2024
Lượt trận thứ 5 26–27 tháng 11 năm 2024
Lượt trận thứ 6 10–11 tháng 12 năm 2024
Lượt trận thứ 7 21–22 tháng 1 năm 2025
Lượt trận thứ 8 29 tháng 1 năm 2025
Vòng đấu loại
trực tiếp
Vòng play-off
trực tiếp
11–12 tháng 2 năm 2025 18–19 tháng 2 năm 2025
Vòng 16 đội 4–5 tháng 3 năm 2025 11–12 tháng 3 năm 2025
Tứ kết 8–9 tháng 4 năm 2025 15–16 tháng 4 năm 2025
Bán kết 29–30 tháng 4 năm 2025 6–7 tháng 5 năm 2025
Chung kết 31 tháng 5 năm 2025 tại sân vận động Allianz Arena, München
*So với những mùa giải trước, lịch thi đấu lần này sẽ có thêm "tuần độc quyền" với bổ sung thêm Thứ Năm là ngày tổ chức trận đấu. Còn lại, tất cả các trận đấu trong tuần sẽ diễn ra vào Thứ BaThứ Tư trừ trận chung kết.

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 30 đội tuyển sẽ thi đấu ở vòng loại thứ nhất. Những đội vô địch của các cặp đấu sẽ đi tiếp vào vòng loại thứ hai theo Nhóm các đội vô địch (Champions Path). Nếu khoảng 14 trên 15 đội thua thì sẽ được vào vòng loại thứ hai của Conference League Nhóm Vô Địch, một đội thua còn lại thì sẽ được bốc thăm để nhận suất đặc cách vào vòng loại thứ ba của Conference League Nhóm Vô Địch.

Vòng loại thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 30 đội tuyển sẽ thi đấu ở vòng loại thứ hai. Lần này, các đội bóng sẽ được chia thành hai nhóm chính:

Nhóm Đội Chỉ tiêu
Nhóm các đội
vô địch
24 đội 9 đội lọt vào vòng này
15 đội vô địch ở vòng loại thứ nhất.
Nhóm các đội
không vô địch
6 đội 6 đội lọt vào vòng này.

Những đội vô địch của các cặp đấu sẽ đi tiếp vào vòng loại thứ ba theo Nhóm các đội vô địch (Champions Path). Những đội thua nhóm vô địch thì sẽ được vào vòng loại thứ ba của Europa League Nhóm Vô Địch, còn những đội thua nhóm không vô địch (League Path) thì sẽ được chuyển qua vòng loại thứ ba của Europa League Nhóm Chính.

Nhóm các đội vô địch

Nhóm các đội không vô địch

Vòng loại thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 20 đội tuyển sẽ thi đấu ở vòng loại thứ ba. Các đội bóng sẽ được chia thành hai nhóm chính:

Nhóm Đội Chỉ tiêu
Nhóm các đội
vô địch
12 đội 12 đội vô địch ở vòng loại thứ hai.
Nhóm các đội
không vô địch
8 đội 5 đội lọt vào vòng này và 3 đội đội thuộc
nhóm đội không vô địch ở vòng loại thứ hai.

Những đội vô địch của các cặp đấu sẽ đi tiếp vào vòng play-off theo Nhóm các đội vô địch. Những đội thua nhóm vô địch thì sẽ được lọt vào vòng play-off của Europa League, còn những đội thua nhóm không vô địch thì sẽ được chuyển qua vòng bảng của Europa League.

Nhóm các đội vô địch

  • 12 đội thuộc nhóm vô địch giành chiến thắng ở vòng loại thứ hai.

Nhóm các đội không vô địch

Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 14 đội tuyển sẽ thi đấu tại vòng play-off. Các đội bóng được chia thành hai nhóm chính:

Nhóm Đội Chỉ tiêu
Nhóm các đội
vô địch
10 đội 4 đội lọt vào vòng này
6 đội thuộc nhóm vô địch giành
chiến thắng ở vòng loại thứ ba.
Nhóm các đội
không vô địch
4 đội 6 đội thuộc nhóm không vô địch
giành chiến thắng ở vòng loại thứ ba.

Đội thắng của các cặp đấu sẽ đi tiếp vào vòng bảng. Còn những đội thua thì sẽ được chuyển qua vòng bảng Europa League.

Nhóm các đội vô địch

Nhóm các đội không vô địch

  • 4 đội thuộc nhóm không vô địch giành chiến thắng ở vòng loại thứ ba

Các vòng khác[sửa | sửa mã nguồn]

Sau hai giai đoạn vòng loại và vòng play-off, toàn bộ 36 đội bóng còn lại sẽ không còn được chia thành các nhóm khác nhau. Thay vào đó, các đội sẽ cùng nhau thi đấu với mỗi đội thi đấu với tám đội khác nhau. 36 đội sau đó sẽ được xếp vào bốn bảng với mỗi bảng gồm chín đội dựa trên hệ số hiệp hội của UEFA tại mùa giải trước đó. Mỗi đội bóng sẽ phải thi đấu tối thiểu bốn lượt trận trên sân nhà và bốn lượt trận trên sân khách kèm thêm một trận sân nhà và một trận sân khách với mỗi đội từ bốn nhóm. Việc gieo hạt sẽ dựa trên những tiêu chí sau:

  • Nhóm 1 sẽ bao gồm các đội bóng là đương kim vô địch Champions League và 8 đội bóng hàng đầu trên bảng xếp hạng câu lạc bộ (CC) của UEFA.
  • Nhóm 2, 3 và 4 sẽ chứa những đội bóng còn lại được sắp xếp từ cao nhất đến thấp nhất trên bảng xếp hạng.

Theo nguyên tắc, những đội bóng có cùng một hiệp hội sẽ không được đối đầu trong suốt giai đoạn của giải đấu. Tuy nhiên, để tránh bế tắc trong lễ bốc thăm thì có thể được phép tổ chức tối đa một trận đấu cho hai đội bóng cùng một hiệp hội nếu hiệp hội đó có bốn đội bóng trở lên lọt vào vòng bảng.

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

TBD v TBD

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 1st: Thứ nhất 3rd: Thứ ba
    2nd: Thứ hai 4th: Thứ tư
  1. ^
    Liechtenstein (LIE): Tất cả bảy đội bóng của Hiệp hội bóng đá Liechtenstein (LFV) đều được thi đấu dưới hình thức giải đấu bóng đá Thụy Sĩ. Giải đấu duy nhất do LFV tổ chức là Cúp bóng đá Liechtenstein – đội vô địch giải này sẽ có thể lọt vào UEFA Europa Conference League.
  2. ^
    Russia (RUS): Vào ngày 28 tháng 2 năm 2022, toàn bộ các câu lạc bộ bóng đá và đội tuyển quốc gia Nga đã bị FIFA và UEFA đình chỉ thi đấu do tình hình chính trị tại Ukraina.[6] UEFA xác nhận rằng tất cả các câu lạc bộ đang hoạt động ở Nga sẽ bị đình chỉ hoàn toàn khỏi các giải đấu của UEFA.[7]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “UEFA approves final format and access list for its club competitions as of the 2024/25 season” [UEFA phê duyệt thể thức cuối cùng và danh sách truy cập cho các giải đấu cấp câu lạc bộ kể từ mùa giải 2024/25]. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 10 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2023.
  2. ^ “Venues appointed for club competition finals” [Địa điểm được chỉ định cho vòng chung kết của cuộc thi cấp câu lạc bộ]. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 16 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ “Regulations of the UEFA Champions League” [Quy định của UEFA Champions League]. documents.uefa.com (bằng tiếng Anh). Nyon: Liên đoàn bóng đá châu Âu. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023.
  4. ^ “Association coefficients 2022/23” [Hệ số hiệp hội của mùa giải 2022/23]. uefa.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023.
  5. ^ Theodore Theodoridis (7 tháng 7 năm 2023). “UEFA club competitions cycle 2024–27 ("Post 2024")” [Các giải đấu cấp câu lạc bộ của UEFA chu kỳ 2024–27 ("Sau năm 2024")] (PDF) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Nyon: Liên đoàn bóng đá châu Âu. Thư thông tư của UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023 – qua PDF.
  6. ^ Dan Roan; Simon Stone (28 tháng 2 năm 2022). “Ukraine crisis: Fifa and Uefa suspend all Russian clubs and national teams” [Khủng hoảng Ukraina: FIFA và UEFA đình chỉ tất cả các câu lạc bộ và đội tuyển quốc gia đến từ Nga]. BBC.co.uk (bằng tiếng Anh). BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.
  7. ^ “UEFA decisions for upcoming competitions relating to the ongoing suspension of Russian national teams and clubs” [Các quyết định của UEFA đối với những giải đấu sắp tới có liên quan đến các đội tuyển và câu lạc bộ của Nga sẽ bị tước quyền thi đấu liên tục.] (Thông cáo tức thông) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Nyon: UEFA. 2 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

(tiếng Anh)