Borussia Dortmund
![]() | ||||
Tên đầy đủ | Ballspielverein Borussia 09 e.V. Dortmund | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | Die Borussen (Những người Phổ) Die Schwarzgelben (Vàng-Đen) Der BVB (Những BVB) | |||
Tên ngắn gọn | BVB | |||
Thành lập | 19 tháng 12 năm 1909 | |||
Sân | Signal Iduna Park | |||
Sức chứa | 81.365[1] | |||
Chủ sở hữu | Reinhard Rauball | |||
Chủ tịch điều hành | Hans-Joachim Watzke (CEO) | |||
Huấn luyện viên | Edin Terzić | |||
Giải đấu | Bundesliga | |||
Thứ hạng | Thứ 2 | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
BV Borussia Dortmund là một câu lạc bộ thể thao đóng ở Dortmund, phía bắc sông Rhine và được biết đến là một trong những đội bóng nổi tiếng và thành công nhất nước Đức cùng với Bayern Munich, Hamburg SV và Borussia Mönchengladbach. Với 8 chiếc cúp vô địch quốc gia Đức và 5 cúp DFB Pokal, Dortmund cũng vô địch UEFA Cup Winners' Cup vào năm 1966 (trở thành đội bóng Đức đầu tiên giành danh hiệu tầm châu lục) và giành chức vô địch UEFA Champions League vào năm 1997.
Biệt danh của câu lạc bộ: Schwarzgelben (Vàng-đen) hay Die Borussen (những người Phổ).
Borussia Dortmund là một trong những câu lạc bộ giàu thành tích và có bề dày truyền thống bậc nhất của nước Đức. Tuy vậy, phải đến thập kỉ 90 đội bóng này mới gây được tiếng vang lớn đối với người hâm mộ trên toàn thế giới dưới cái bóng quá lớn của Hamburg SV và Borussia Mönchengladbach, đặc biệt là FC Bayern München.
Đối thủ truyền kiếp của Dortmund là FC Schalke 04, là Revierderby (Derby vùng Ruhr). Ngoài ra còn có Borussia Mönchengladbach được gọi là Borussen derby (Derby nước Phổ).
Dortmund hiện tại là câu lạc bộ lớn thứ 3 tại Đức (sau Bayern München và Schalke 04) với 145.000 thành viên chính thức và thứ 11 thế giới.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Được thành lập vào năm 1909, Dortmund không đạt được danh hiệu nào đáng kể cho đến những năm 1950, khi họ giành chiến thắng hai lần liên tiếp tại Giải Bundesliga vào năm 1956 và 1957. Từ đó Dortmund đã dần trở thành một đội bóng có tên tuổi trong làng bóng đá Đức, Mùa bóng 1962/63 vô địch Bundesliga sau đó Dortmund đoạt chức vô địch Winners Cup năm 1966 khi đánh bại Liverpool F.C. trong trận chung kết, đó là danh hiệu Châu Âu đầu tiên của CLB. Tuy nhiên phải sau những năm 1990,Schwarzgelben mới thực sự phát triển và trở thành một trong những CLB hùng mạnh cả trong nền bóng đá Đức và cả của Châu Âu, khi trước đó phải đứng dưới cái bóng quá lớn của Bayern Munich, Hamburg và đặc biệt là Borussia Mönchengladbach[2], đội bóng cùng khu vực Nordrhein-Westfalen.
Sau hai lần liên tiếp đoạt chức vô địch giải quốc gia Đức vào năm 1995 và 1996, Bằng chiến thắng trước Juventus 3-1 tại Olympic Stadium, Borussia Dortmund đã đoạt được vương miện cao quý nhất của bóng đá châu Âu với danh hiệu UEFA Champions League mùa bóng 96/97. Sau đó để bổ sung thêm vào bảng vàng thành tích của mình, BVB còn tiếp tục đoạt nốt danh hiệu Vô địch Cup Liên Lục địa tổ chức tại Tokyo. Người kiến tạo nên những thành công đó cho BVB trong thập niên 90 là huấn luyện viên huyền thoại của CLB Ottmar Hitzfeld.
Trong tất cả các quá trình phát triển của mình Dortmund được biết đến như là một câu lạc bộ có lối chơi mang đậm phong cách Đức, phần lớn các cầu thủ của Dortmund thường là những người thợ đá bóng hơn là những cầu thủ mang đậm tính chất kỹ thuật, tất nhiên cũng có một số ngoại lệ, Andreas Möller, một trong những kỹ thuật gia của Dortmund và cả đội tuyển Đức trong những năm 90, và libero Matthias Sammer có lẽ là cầu thủ vĩ đại nhất trong lịch sử phát triển của câu lạc bộ. Vào đùng thời kỳ đỉnh cao của mình, BVB cũng có những đóng góp to lớn cho chiến thắng của đội tuyển quốc gia tại Euro 1996 với sự góp mặt của những ngôi sao Andy Möller, Matthias Sammer, Stefan Reuter,...
Mùa bóng 1998-99, Dortmund có những kết quả tồi tệ dưới thời của huấn luyện viên Michael Skibbe, họ đã không lọt vào vòng đấu bảng UEFA Champions League, một số hợp đồng mới không đạt kết quả như ý. Chính vì vậy mà Skibbe bị sa thải, qua một vài sự thử nghiệm ngắn ngủi một số huấn luyện viên không đạt yêu cầu, và chỉ đến khi huyền thoại câu lạc bộ Matthias Sammer đứng lên nhận nhiệm vụ lãnh đạo câu lạc bộ trong thời điểm khó khăn. Và như có một phép mầu của chàng trai tóc hung này, người mà huấn luyện viên đội bóng có nhiều cầu thủ già hơn chính mình, đã đưa con thuyền "vàng đen" trở về đúng con đường mà các cổ động viên mong đợi, ngay mùa bóng đầu tiên lãnh đạo BVB đoạt chức vô địch Bundesliga vào chung kết UEFA Cup. Matthias Sammer cũng là huấn luyện viên rất thành công trong việc tạo điều kiện cho nhân tài Đức phát triển: Christoph Metzelder, Sebastian Kehl, Torsten Frings, Lars Ricken....
Huy hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
-
1945–1964
-
1964–1974
-
1974–1976 and 1978–1993
-
1993–2012
-
2012–nay
Cơ sở hạ tầng[sửa | sửa mã nguồn]
Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

Westfalenstadion là sân nhà của Borussia Dortmund, sân vận động lớn nhất của Đức và lớn thứ bảy ở châu Âu. Sân vận động có tên chính thức là "Signal Iduna Park" sau khi công ty bảo hiểm Signal Iduna mua quyền đặt tên sân vận động cho đến năm 2021. Tuy nhiên, tên này không thể được sử dụng khi tổ chức các sự kiện của FIFA và UEFA, vì các cơ quan quản lý này có chính sách cấm tập đoàn tài trợ cho các công ty không phải là đối tác chính thức của giải đấu. Trong World Cup 2006, sân vận động được gọi là "Sân vận động FIFA World Cup, Dortmund", trong khi trong các trận đấu của các câu lạc bộ UEFA, nó được gọi là "BVB Stadion Dortmund". Sân vận động hiện có sức chứa lên đến 81.359 khán giả (đứng và ngồi) cho các trận đấu giải VĐQG và 65.829 khán giả ngồi cho các trận đấu quốc tế. Đối với những điều này, khán đài phía nam đặc trưng được trang bị lại ghế để phù hợp với các quy định của FIFA.

Năm 1974, Westfalenstadion thay thế sân Stadion Rote Erde, nằm bên cạnh và bây giờ là sân vận động của Borussia Dortmund II. Sau khi Borussia Dortmund ngày càng nổi tiếng trong những năm 1960, rõ ràng mặt bằng truyền thống là quá nhỏ đối với số lượng cổ động viên ngày càng tăng của Borussia Dortmund. Tuy nhiên, thành phố Dortmund không thể tài trợ cho một sân vận động mới và các tổ chức liên bang không sẵn lòng giúp đỡ. Nhưng vào năm 1971, Dortmund được chọn để thay thế thành phố Cologne, thành phố buộc phải rút lại kế hoạch tổ chức các trận đấu tại World Cup 1974. Các quỹ ban đầu dành cho sân vận động dự kiến ở Cologne do đó đã được phân bổ lại cho Dortmund, và một sân vận động mới đã trở thành hiện thực.
Westfalenstadion đã trải qua nhiều lần cải tạo trong suốt nhiều năm để tăng kích thước của sân vận động, bao gồm cả việc mở rộng sân vận động cho World Cup 2006. Vào năm 2008, Borusseum, một bảo tàng về Borussia Dortmund, được khai trương tại sân vận động. Năm 2011, Borussia Dortmund đồng ý hợp tác với Q-Cells. Công ty đã lắp đặt 8.768 pin mặt trời trên mái nhà của Westfalenstadion để tạo ra 860.000 kWh mỗi năm.
Borussia Dortmund có tỷ lệ dự khán trung bình cao nhất so với bất kỳ câu lạc bộ bóng đá nào trên toàn thế giới. Vào năm 2014, người ta ước tính rằng mỗi trận đấu trên sân nhà của câu lạc bộ có khoảng 1.000 khán giả Anh tham dự, bị thu hút bởi giá vé thấp so với Premier League.
Sân tập[sửa | sửa mã nguồn]
Sân tập của Borussia Dortmund và cơ sở Học viện Hohenbuschei nằm ở Brackel, một quận của Dortmund. Bên trong khu phức hợp này có các khu tập luyện thể dục thể thao và phục hồi chức năng người máy, các phòng vật lý trị liệu và massage, cùng các bể chữa bệnh và thủy liệu pháp. Ngoài ra còn có phòng xông hơi khô, phòng xông hơi ướt và phòng tập tạ, phòng học, hội trường, phòng làm việc cho văn phòng phía trước BVB, nhà hàng, studio truyền hình phỏng vấn.các cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp và ban huấn luyện của BVB cho tổng số BVB!, kênh thuộc sở hữu của câu lạc bộ. Trong khuôn viên có năm sân cỏ, hai trong số đó có hệ thống sưởi dưới đất, một sân cỏ nhân tạo, ba sân cỏ nhỏ và một nhà thi đấu thể thao đa chức năng. Địa điểm này có tổng diện tích là 18.000 m 2 (190.000 sq ft). Ngoài ra, câu lạc bộ còn sở hữu Footbonaut, một robot huấn luyện có hiệu quả là 14 m² (150 sq ft) lồng huấn luyện.
Khu phức hợp đào tạo và trung tâm biểu diễn trẻ, đặt tại Hohenbuschei, sẽ được mở rộng theo từng giai đoạn cho đến năm 2021. Ngoài ra, Văn phòng Kinh doanh Thể thao sẽ được xây dựng lại hoàn toàn từ đầu. Việc xây dựng theo kế hoạch có chi phí lên tới 20 triệu euro sẽ đưa BVB trở thành câu lạc bộ bóng đá được trang bị tốt nhất cả nước về cơ sở hạ tầng.
Trong Trung tâm Đào tạo Strobelallee, Học viện Bóng đá BVB Evonik có một địa điểm đào tạo nổi bật dành riêng cho học viên. Trong số những người khác, đội Bundesliga từng chuẩn bị cho các trận đấu của họ trên sân tập cũ của câu lạc bộ.
Trang phục và nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Borussia Dortmund. |
Đối tác quảng cáo chính và nhà tài trợ áo đấu hiện tại của Dortmund là Evonik.[3] Công ty bảo hiểm Signal Iduna đã mua quyền đặt tên cho Westfalenstadion Signal Iduna Park đến năm 2021.[4] Nhà cung cấp trang phục chính là Puma kể từ mùa giải 2012–13.[5] Hợp đồng hiện có hiệu lực. Câu lạc bộ đã công bố một thỏa thuận với Opel để trở thành nhà tài trợ tay áo đầu tiên từ mùa giải 2017–18.[6]
Ngoài ra, có ba cấp độ đối tác khác nhau: BVBChampionPartner bao gồm Opel, bwin, Brinkhoff's, Wilo, Hankook và EA Sports; BVBPartner bao gồm MAN, Eurowings, Coca-Cola, Ruhr Nachrichten, REWE và Aral; và BVBProduktPartner bao gồm ofo, Westfalenhallen và TEDi.[7]
Kể từ năm 2012, Brixental ở Kitzbühel Alps tại Áo cũng là nhà tài trợ của BVB; hơn nữa, khu vực này là nơi tổ chức một trong những trại huấn luyện mùa hè hàng năm.[8]
Nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc nội[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch nước Đức/Bundesliga
- Cúp bóng đá Đức
- Siêu cúp bóng đá Đức
- Vô địch (6): 1989, 1995, 1996, 2013, 2014, 2019
Cúp Liên đoàn bóng đá Đức
- Á quân (1): 2003
Châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]
UEFA Champions League: 1
UEFA Cup Winners' Cup: 1
- Vô địch (1): 1965-66
UEFA Super Cup:
- Á quân (1): 1997
Cúp UEFA:
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Intercontinental Cup: 1
- Vô địch (1): 1997
Đội trẻ[sửa | sửa mã nguồn]
- Giải U19 Đức
- Vô địch: 1994, 1995, 1996, 1997, 1998
- Giải U17 Đức
- Vô địch: 1984, 1993, 1996, 1998
- Á quân: 1999, 2001, 2006, 2007, 2008
- Giải U19 Bundesliga Tây Đức
- Vô địch: 2009
- Giải U17 Bundesliga Tây Đức
- Vô địch: 2008
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 25 tháng 7 năm 2023[18]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
Đội dự bị và học viện[sửa | sửa mã nguồn]
Đội trưởng câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn[19] | Tên | Ghi chú |
---|---|---|
1963–1965 | ![]() |
Đội trưởng đầu tiên trong kỷ nguyên Bundesliga |
1965–1968 | ![]() |
|
1968–1971 | ![]() |
|
1971–1974 | ![]() |
|
1974–1977 | ![]() |
|
1977–1979 | ![]() |
|
1979–1983 | ![]() |
|
1983–1985 | ![]() |
|
1985–1987 | ![]() |
|
1987–1988 | ![]() |
|
1988–1998 | ![]() |
Đội trưởng lâu nhất lịch sử Borussia Dortmund |
1998–2003 | ![]() |
|
2003–2004 | ![]() |
|
2004–2008 | ![]() |
|
2008–2014 | ![]() |
|
2014–2016 | ![]() |
|
2016–2018 | ![]() |
[20] |
2018– | ![]() |
[21] |
Nhân viên đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]


- Tính đến 1 tháng 7 năm 2021
Tên | Vị trí | Nguồn |
---|---|---|
Ban huấn luyện | ||
![]() |
Head coach | [22] |
![]() |
Assistant coach | [22] |
![]() |
Assistant coach | [22] |
![]() |
Goalkeeping coach | [22] |
Bộ phận thể thao | ||
![]() |
Huấn luyện viên thể thao | [22] |
![]() |
[22] | |
![]() |
[22] | |
![]() |
[22] | |
Bộ phận y tế | ||
![]() |
Bác sĩ đội một | [23] |
![]() |
Giám đốc y tế vật lý trị liệu | [22] |
![]() |
Huấn luyện viên phục hồi chức năng | [22] |
![]() |
[22] | |
![]() |
[22] | |
![]() |
[22] | |
![]() |
Nhà tâm lý học thể thao | [22] |
Hướng đạo & tuyển trạch | ||
![]() |
Điều phối viên công nghệ thể thao | [24] |
![]() |
Nhà phân tích video | [25] |
![]() |
Trinh sát trưởng | [26] |
![]() |
Hướng đạo sinh | [27] |
![]() |
[27] | |
![]() |
[27] | |
![]() |
[28] | |
![]() |
[29] | |
Tổ chức & quản lý | ||
![]() |
Giám đốc bóng đá | [30] |
![]() |
Trưởng đoàn bóng đá đội một | [31] |
![]() |
Giám đốc kỹ thuật | [32] |
![]() |
Trưởng đoàn bóng đá dự bị | [33] |
![]() |
Trưởng ban thanh niên | [34] |
![]() |
Điều phối viên đội trẻ | [35] |
![]() |
Cố vấn bên ngoài | [36] |
![]() |
Giám đốc BVB Asia Pacific Pte. Ltd. | [37] |
![]() |
Trưởng BVB Trung Quốc | [38] |
![]() |
Đại sứ quốc tế | [39] |
![]() |
[40] | |
![]() |
[41] | |
![]() |
Phát thanh viên sân vận động | [42] |
![]() |
Quản lý quan hệ người hâm mộ | [43] |
![]() |
[44] | |
![]() |
Quản lý bộ dụng cụ | [22] |
Các huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
Vào tháng 7 năm 1935, Fritz Thelen trở thành huấn luyện viên trưởng toàn thời gian đầu tiên của câu lạc bộ, nhưng không có mặt trong những tháng đầu tiên của mùa giải, buộc cầu thủ Dortmund và tuyển thủ Đức Ernst Kuzorra lên thay. Năm 1966, Willi Multhaup dẫn dắt đội bóng của mình đến với Cúp các nhà vô địch Cúp C1 châu Âu, đội tuyển Đức đầu tiên giành được cúp châu Âu. Horst Köppel là huấn luyện viên mang về chiếc cúp bạc lớn cho câu lạc bộ lần đầu tiên sau hơn 20 năm, vô địch DFB-Pokal năm 1989.
Ottmar Hitzfeld, huấn luyện viên thành công nhất của câu lạc bộ, đã hai lần vô địch Bundesliga và Siêu cúp. Năm 1997, Dortmund đã chờ đợi thành công cấp châu lục trong hơn 30 năm; Hitzfeld đăng quang thời kỳ của mình với một chiến thắng bất ngờ và giành chức vô địch Champions League. Dortmund đã giành được Cúp Liên lục địa vào năm 1997 và huấn luyện viên trưởng Nevio Scala trở thành người đầu tiên và cho đến nay là người không phải là người bản xứ duy nhất giành được một danh hiệu lớn. Vào năm 2001–02, Matthias Sammer, một cựu cầu thủ của BVB, đã mang về chức vô địch giải đấu cho Dortmund. Trong năm 2008–09, câu lạc bộ tiếp cận huấn luyện viên trưởng Mainz 05 Jürgen Klopp. Ông đã giành được danh hiệu vô địch thứ bảy của câu lạc bộ trong năm 2010–11. Trong mùa giải thứ tư của mình, Dortmund đã vô địch Bundesliga và DFB-Pokal để hoàn thành cú đúp danh hiệu và cúp vô địch đầu tiên trong lịch sử câu lạc bộ. Người kế vị Thomas Tuchel đã vô địch DFB-Pokal 2016–17.
Vào ngày 22 tháng 5 năm 2018, Lucien Favre được xác nhận là huấn luyện viên trưởng mới của câu lạc bộ cho mùa giải 2018–19. Ông giành được DFL-Supercup 2019 vào ngày 3 tháng 8 năm 2019.
Vào ngày 12 tháng 12 năm 2020, Dortmund thất bại 5–1 trước VfB Stuttgart. Favre bị sa thải vào ngày hôm sau.
# | Quốc tịch | Huấn luyện viên trưởng | Từ | Đến | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
Ernst Kuzorra* | July 1935 | Aug 1935 | Caretaker |
2 | ![]() |
Fritz Thelen | Sept 1935 | June 1936 | |
3 | ![]() |
Ferdinand Swatosch | July 1936 | May 1939 | |
4 | ![]() |
Willi Sevcik | June 1939 | unknown | |
5 | ![]() |
Fritz Thelen | ngày 10 tháng 1 năm 1946 | ngày 31 tháng 7 năm 1946 | |
6 | ![]() |
Ferdinand Fabra | ngày 1 tháng 8 năm 1946 | ngày 31 tháng 7 năm 1948 | 1 Oberliga West |
7 | ![]() |
Eduard Havlicek | ngày 1 tháng 8 năm 1948 | ngày 31 tháng 7 năm 1950 | 2 Oberliga West |
8 | ![]() |
Hans-Josef Kretschmann | ngày 1 tháng 8 năm 1950 | ngày 31 tháng 7 năm 1951 | |
9 | ![]() |
Hans Schmidt | ngày 1 tháng 8 năm 1951 | ngày 31 tháng 7 năm 1955 | 1 Oberliga West |
10 | ![]() |
Helmut Schneider | ngày 1 tháng 8 năm 1955 | ngày 31 tháng 7 năm 1957 | 2 Oberliga West, 2 Championships |
11 | ![]() |
Hans Tauchert | ngày 1 tháng 8 năm 1957 | ngày 24 tháng 6 năm 1958 | |
12 | ![]() |
Max Merkel | ngày 14 tháng 7 năm 1958 | ngày 31 tháng 7 năm 1961 | |
13 | ![]() |
Hermann Eppenhoff | ngày 1 tháng 8 năm 1961 | ngày 30 tháng 6 năm 1965 | 1 Championship, 1 Cup |
14 | ![]() |
Willi Multhaup | ngày 1 tháng 7 năm 1965 | ngày 30 tháng 6 năm 1966 | 1 European Cup Winners' Cup |
15 | ![]() |
Heinz Murach | ngày 1 tháng 7 năm 1966 | ngày 10 tháng 4 năm 1968 | |
16 | ![]() |
Oswald Pfau | ngày 18 tháng 4 năm 1968 | ngày 16 tháng 12 năm 1968 | |
17 | ![]() |
Helmut Schneider | ngày 17 tháng 12 năm 1968 | ngày 17 tháng 3 năm 1969 | |
18 | ![]() |
Hermann Lindemann | ngày 21 tháng 3 năm 1969 | ngày 30 tháng 6 năm 1970 | |
19 | ![]() |
Horst Witzler | ngày 1 tháng 7 năm 1970 | ngày 21 tháng 12 năm 1971 | |
20 | ![]() |
Herbert Burdenski | ngày 3 tháng 1 năm 1972 | ngày 30 tháng 6 năm 1972 | |
21 | ![]() |
Detlev Brüggemann | ngày 1 tháng 7 năm 1972 | ngày 31 tháng 10 năm 1972 | |
22 | ![]() |
Max Michallek | ngày 1 tháng 11 năm 1972 | ngày 1 tháng 3 năm 1973 | |
23 | ![]() |
Dieter Kurrat | ngày 1 tháng 3 năm 1973 | ngày 30 tháng 6 năm 1973 | |
24 | ![]() |
János Bédl | ngày 1 tháng 7 năm 1973 | ngày 14 tháng 2 năm 1974 | |
25 | ![]() |
Dieter Kurrat | ngày 14 tháng 2 năm 1974 | ngày 30 tháng 6 năm 1974 | |
26 | ![]() |
Otto Knefler | ngày 1 tháng 7 năm 1974 | ngày 1 tháng 2 năm 1976 | |
27 | ![]() |
Horst Buhtz | ngày 1 tháng 2 năm 1976 | ngày 30 tháng 6 năm 1976 | |
28 | ![]() |
Otto Rehhagel | ngày 1 tháng 7 năm 1976 | ngày 30 tháng 4 năm 1978 | |
29 | ![]() |
Carl-Heinz Rühl | ngày 1 tháng 7 năm 1978 | ngày 29 tháng 4 năm 1979 | |
30 | ![]() |
Uli Maslo | ngày 30 tháng 4 năm 1979 | ngày 30 tháng 6 năm 1979 | |
31 | ![]() |
Udo Lattek | ngày 1 tháng 7 năm 1979 | ngày 10 tháng 5 năm 1981 | |
32 | ![]() |
Rolf Bock* | ngày 11 tháng 5 năm 1981 | ngày 30 tháng 6 năm 1981 | Caretaker |
33 | ![]() |
Branko Zebec | ngày 1 tháng 7 năm 1981 | ngày 30 tháng 6 năm 1982 | |
34 | ![]() |
Karl-Heinz Feldkamp | ngày 1 tháng 7 năm 1982 | ngày 5 tháng 4 năm 1983 | |
35 | ![]() |
Helmut Witte* | ngày 6 tháng 4 năm 1983 | ngày 30 tháng 6 năm 1983 | Caretaker |
36 | ![]() |
Uli Maslo | ngày 1 tháng 7 năm 1983 | ngày 23 tháng 10 năm 1983 | |
37 | ![]() |
Helmut Witte* | ngày 23 tháng 10 năm 1983 | ngày 31 tháng 10 năm 1983 | Caretaker |
38 | ![]() |
Heinz-Dieter Tippenhauer | ngày 31 tháng 10 năm 1983 | ngày 15 tháng 11 năm 1983 | |
39 | ![]() |
Horst Franz | ngày 16 tháng 11 năm 1983 | ngày 30 tháng 6 năm 1984 | |
40 | ![]() |
Timo Konietzka | ngày 1 tháng 7 năm 1984 | ngày 24 tháng 10 năm 1984 | |
41 | ![]() |
Reinhard Saftig* | ngày 25 tháng 10 năm 1984 | 27 October 1984 | Caretaker |
42 | ![]() |
Erich Ribbeck | 28 October 1984 | 30 June 1985 | |
43 | ![]() |
Pál Csernai | 1 July 1985 | 20 April 1986 | |
44 | ![]() |
Reinhard Saftig | 21 April 1986 | 30 June 1988 | |
45 | ![]() |
Horst Köppel | 1 July 1988 | 30 June 1991 | 1 Cup, 1 Supercup |
46 | ![]() |
Ottmar Hitzfeld | 1 July 1991 | 30 June 1997 | 2 Championships, 2 Supercups, 1 Champions League |
47 | ![]() |
Nevio Scala | 1 July 1997 | 30 June 1998 | 1 Intercontinental Cup |
48 | ![]() |
Michael Skibbe | 1 July 1998 | 4 February 2000 | |
49 | ![]() |
Bernd Krauss | 6 February 2000 | 13 April 2000 | |
50 | ![]() |
Udo Lattek* | 14 April 2000 | 30 June 2000 | Caretaker |
51 | ![]() |
Matthias Sammer | 1 July 2000 | 30 June 2004 | 1 Championship |
52 | ![]() |
Bert van Marwijk | 1 July 2004 | 18 December 2006 | |
53 | ![]() |
Jürgen Röber | 19 December 2006 | 12 March 2007 | |
54 | ![]() |
Thomas Doll | 13 March 2007 | 19 May 2008 | |
55 | ![]() |
Jürgen Klopp | 1 July 2008 | 30 June 2015 | 2 Championships, 1 Cup, 2 Supercups |
56 | ![]() |
Thomas Tuchel | 1 July 2015 | 30 May 2017 | 1 Cup |
57 | ![]() |
Peter Bosz | 1 July 2017 | 10 December 2017 | |
58 | ![]() |
Peter Stöger | 10 December 2017 | 30 June 2018 | |
59 | ![]() |
Lucien Favre | ngày 1 tháng 7 năm 2018 | 13 December 2020 | 1 Supercup |
60 | ![]() |
Edin Terzić | 13 December 2020 | 30 June 2021 | 1 Cup |
61 | ![]() |
Marco Rose | ngày 1 tháng 7 năm 2021 | 20 May 2022 | |
62 | ![]() |
Edin Terzić | 23 May 2022 | 1 Championship |
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Dortmunds Stadionkapazität erhöht sich” (bằng tiếng Đức). Spiegel Online. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
- ^ https://en.wikipedia.org/wiki/Borussia_M%C3%B6nchengladbach_12%E2%80%930_Borussia_Dortmund
- ^ a b “Evonik verlängert bis 2025 und kauft BVB-Anteile” (bằng tiếng Đức). Sponsors. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Borussia Dortmund and stadium naming right sponsor Signal Iduna have extended their agreement until 2021”. Borussia Dortmund. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b “Puma becomes technical kit supplier and sponsor of Borussia Dortmund”. Borussia Dortmund. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2011.
- ^ a b “Borussia Dortmund Signs Opel Sleeve Sponsor Deal”. Footy Headlines. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Sponsors”. Borussia Dortmund. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Sponsorenvertrag vorzeitig bis 2021 verlängert! – Die Kitzbüheler Alpen bleiben weiterhin Partner von Borussia Dortmund” (bằng tiếng Đức). Kitzbüheler Alpen Marketing. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2018.
- ^ a b “Trikotsammlung” (bằng tiếng Đức). schwatzgelb.de. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
- ^ Ax, Martin (ngày 14 tháng 5 năm 2000). “Borussia Dortmund wird Textilhersteller”. Die Welt (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Borussia Dortmund schließt Sponsor- und Ausrüstervertrag mit Nike” (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2003.
- ^ “Neuer Ausrüster: Kappa kleidet BVB ein” (bằng tiếng Đức). Westfälischen Rundschau. ngày 26 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
- ^ a b c d e f g h “Trikotsponsoren” (bằng tiếng Đức). schwatzgelb.de. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Borussia Dortmund: Die Eisverkäufer”. Süddeutsche Zeitung (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.
- ^ Dixon, Ed (ngày 20 tháng 2 năm 2020). “Borussia Dortmund bring in 1&1 as Bundesliga shirt sponsor”. sportspromedia.com. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2020.
- ^ “RN+ GLS folgt als Ärmelsponsor auf Opel: BVB macht Millionen-Deal perfekt”. Ruhr Nachrichten (bằng tiếng Đức). ngày 20 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
- ^ “BVB präsentiert neues Trikot – Die RAG setzt (Ausrufe-)Zeichen” (bằng tiếng German). Borussia Dortmund. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “First Team”. Borussia Dortmund. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2021.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têncaptains
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênschmelzer
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênreus
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o “First Team”. Borussia Dortmund. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Abteilung für Sportmedizin” (bằng tiếng Đức). Klinikum Westfalen. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
- ^ “BVB holt Videoanalyst Kai-Norman Schulz von Austria Wien”. Westdeutsche Allgemeine Zeitung (bằng tiếng Đức). ngày 22 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Das ist der BVB-Kader für die Saison 2017/18”. Halterner Zeitung (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2017.
- ^ “BVB-Chefscout wechselt zum FC Arsenal”. Der Spiegel (bằng tiếng Đức). ngày 20 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.
- ^ a b c “BVB holt Klopp-Scout aus Liverpool” (bằng tiếng Đức). Sport1. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Artur Płatek, skaut Borussii w długim wywiadzie” (bằng tiếng Ba Lan). Weszło. ngày 21 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Ex-RWE-Coach Wrobel geht für den BVB auf Talentsuche” (bằng tiếng Đức). Funke Mediengruppe. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Organisation and Management”. Borussia Dortmund. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Königstransfer am Start: Kehl fängt beim BVB an” (bằng tiếng Đức). Kicker. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Rolle rückwärts: Edin Terzic wird Technischer Direktor beim BVB” (bằng tiếng Đức). Ruhrnachrichten. ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Der neue BVB II-Manager Ingo Preuß über seine Arbeit” (bằng tiếng Đức). Ruhr Nachrichten. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Organisation” (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Lars Ricken Is Borussia's New Youth Coordinator”. Borussia Dortmund. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Externer Berater: Sammer kehrt zum BVB zurück” (bằng tiếng Đức). Kicker. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Suresh Letchmanan to head Singapore office”. Borussia Dortmund. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Chinese office – German soccer side increase their presence in Asia with a second outlet”. ngày 5 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Patrick Owomoyela returns to the BVB family”. Borussia Dortmund. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Riedle takes on international ambassador role for BVB”. Borussia Dortmund. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Weidenfellers erste Reise als Markenbotschafter” (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Norbert Dickel: Der Held am Mikro” (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Fanbeauftragte – Teddy de Beer” (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Fanbeauftragte – Sigfried Held” (bằng tiếng Đức). Borussia Dortmund. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Borussia Dortmund. |