Bước tới nội dung

1. FSV Mainz 05

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mainz 05
Tên đầy đủ1. Fußball- und Sport-Verein Mainz 05 e.V.
Biệt danhDie Nullfünfer (the 05ers),[cần dẫn nguồn]
Karnevalsverein (Carnival club)[cần dẫn nguồn]
Thành lập16 tháng 3 năm 1905; 120 năm trước (1905-03-16)[1]
SânMewa Arena
Sức chứa33.305[2]
Chủ tịchStefan Hofmann
Người quản lýBo Henriksen
Giải đấuGiải bóng đá vô địch quốc gia Đức
2024–25Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức, thứ 6 trên 18
Trang webmainz05.de
Mùa giải hiện nay

1. Fußball- und Sport-Verein Mainz 05 e. V., thường được rút ngắn thành 1. FSV Mainz 05 hoặc đơn giản là Mainz 05 (phát âm tiếng Đức: [ˌmaɪnts nʊl ˈfʏnf] ), là một câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp Đức được thành lập vào năm 1905 và có trụ sở ở Mainz, Rheinland-Pfalz. Mainz 05 thi đấu ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức, hạng đấu hàng đầu của hệ thống giải đấu bóng đá Đức, gần đây nhất đã được thăng hạng trước mùa giải 2009–10. Kình địch địa phương chính của câu lạc bộ là Eintracht Frankfurt1. FC Kaiserslautern. Ngoài bộ môn bóng đá, Mainz 05 còn có bộ môn bóng ném và bóng bàn.[3]

Những mùa giải gần đây

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải Giải đấu Vị trí
1999-2000 2. Bundesliga (II) 9
2000-01 2. Bundesliga 14
2001-02 2. Bundesliga 4
2002-03 2. Bundesliga 4
2003-04 2. Bundesliga 3 (lên hạng)
2004-05 1. Bundesliga (I) 11
2005-06 1. Bundesliga 11
2006-07 1. Bundesliga 16 (xuống hạng)
2007-08 2. Bundesliga (II) 4
2008-09 2. Bundesliga 2 (lên hạng)
2009-10 1. Bundesliga 9
2010-11 1. Bundesliga 5
2011-12 1. Bundesliga 13
2012-13 1. Bundesliga 13
2013-14 1. Bundesliga 7

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]

Die Nullfünfer chơi ở sân Stadion am Bruchweg, xây vào năm 1928 và có nhiều lần được sửa để nâng sức chứa lên 20.300 khán giả. Sức chứa trung bình của sân khi chơi ở giải hạng hai là 15.000.

Mặc dù bị xuống hạng nhưng đội bóng vẫn lên kế hoạch xây sân mới và sẽ được khởi công vào năm 2009.

Sân mới sẽ có tên là Coface Arena, sẽ có sức chứa 33.000 khán giả và sẽ sẵn sàng cho mùa giải 2009-10.

Các cầu thủ nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 3 tháng 2 năm 2025[4][5]
Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Đức Lasse Rieß
2 HV Áo Phillipp Mwene
3 HV Đức Moritz Jenz (cho mượn từ VfL Wolfsburg)
5 HV Đức Maxim Leitsch
6 TV Nhật Bản Kaishū Sano
7 TV Hàn Quốc Lee Jae-sung
8 TV Đức Paul Nebel
9 Pháp Arnaud Nordin
11 Đức Armindo Sieb (cho mượn từ Bayern Munich)
14 TV Hàn Quốc Hong Hyun-seok
15 HV Hoa Kỳ Lennard Maloney
16 HV Đức Stefan Bell
17 Đức Benedict Hollerbach
Số VT Quốc gia Cầu thủ
18 TV Đức Nadiem Amiri
19 HV Pháp Anthony Caci
21 HV Đức Danny da Costa
22 HV Áo Nikolas Veratschnig
25 HV Na Uy Andreas Hanche-Olsen
27 TM Đức Robin Zentner
29 Đức Jonathan Burkardt (đội phó)
30 HV Thụy Sĩ Silvan Widmer (đội trưởng)
31 TV Đức Dominik Kohr
33 TM Đức Daniel Batz
41 TV Albania Eniss Shabani
44 Đức Nelson Weiper
47 HV Đức Maxim Dal

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Thụy Sĩ Edimilson Fernandes (tại Brest đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
TV Đức Tom Krauß (tại VfL Bochum đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
TV Đức Niklas Tauer (tại Eintracht Braunschweig đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
Pháp Ludovic Ajorque (tại Brest đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
Đức Ben Bobzien (tại Austria Klagenfurt đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)
Đức Marco Richter (tại Hamburger SV đến ngày 30 tháng 6 năm 2025)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Chronik – Der Anfang" (bằng tiếng Đức). Mainz 05. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ "1. FSV Mainz 05 - Stadium".
  3. ^ "Vereinsparten" (bằng tiếng Đức). Mainz 05. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  4. ^ "Mannschaft". mainz05.de. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ "1. FSV Mainz 05 Squad". bundesliga.com. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2021.