Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức
![]() | |
Cơ quan tổ chức | Deutsche Fußball Liga (DFL) |
---|---|
Thành lập | 1963 |
Quốc gia | Đức |
Liên đoàn | UEFA |
Số đội | 18 |
Cấp độ trong hệ thống | 1 |
Xuống hạng đến | 2. Bundesliga |
Cúp trong nước | |
Cúp quốc tế | |
Đội vô địch hiện tại | Bayern München (lần thứ 31) (2021–22) |
Vô địch nhiều nhất | Bayern München (31 lần) |
Thi đấu nhiều nhất | Karl-Heinz Körbel (602) |
Vua phá lưới | Gerd Müller (365) |
Đối tác truyền hình | Danh sách các đài truyền hình |
Trang web | bundesliga.com |
![]() |
Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức (tiếng Đức: Bundesliga, tiếng Đức: [ˈbʊndəsˌliːɡa] ( nghe)), đôi khi được biết đến với tên gọi Fußball-Bundesliga ([ˌfuːsbal-]) hoặc 1. Bundesliga ([ˌeːɐ̯stə-]), là một giải bóng đá chuyên nghiệp ở Đức. Đứng đầu hệ thống giải đấu bóng đá Đức, Bundesliga là giải đấu bóng đá bậc nhất của Đức. Bundesliga bao gồm 18 đội và hoạt động theo hệ thống thăng hạng và xuống hạng với 2. Bundesliga. Mùa giải bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 5. Hầu hết các trận đấu được diễn ra vào Thứ Bảy và Chủ Nhật, với một vài trận đấu được diễn ra vào các ngày thường trong tuần. Tất cả các câu lạc bộ Bundesliga đều lọt vào DFB-Pokal. Đội vô địch Bundesliga giành quyền tham dự DFL-Supercup.
56 câu lạc bộ đã góp mặt ở Bundesliga kể từ khi giải được thành lập. Bayern München là đội vô địch Bundesliga nhiều nhất với 31 lần đăng quang. Tuy nhiên, Bundesliga đã chứng kiến những nhà vô địch khác, nổi bật nhất trong số đó là Borussia Dortmund, Hamburger SV, Werder Bremen, Borussia Mönchengladbach và VfB Stuttgart. Bundesliga là một trong những giải vô địch quốc gia hàng đầu, đứng thứ ba ở châu Âu theo bảng xếp hạng hệ số giải đấu của UEFA cho mùa giải 2019-20, dựa trên thành tích ở đấu trường châu Âu trong năm mùa giải qua.[1] Bundesliga là giải bóng đá số một trên thế giới về lượng khán giả trung bình; trong số tất cả các môn thể thao, trung bình mỗi trận đấu có 45.116 khán giả trong mùa giải 2011-12, trở thành giải đấu có lượng khán giả trung bình cao thứ hai trong số bất kỳ giải đấu thể thao trên thế giới sau giải bóng bầu dục NFL của Mỹ.[2] Bundesliga được phát sóng trên truyền hình ở hơn 200 quốc gia.[3]
Bundesliga được thành lập vào năm 1962 ở Dortmund[4] và mùa giải đầu tiên bắt đầu vào năm 1963. Cấu trúc và tổ chức của Bundesliga cùng với các giải bóng đá khác của Đức đã trải qua những thay đổi thường xuyên. Bundesliga được thành lập bởi Hiệp hội bóng đá Đức nhưng hiện đang được điều hành bởi Deutsche Fußball Liga.
Lịch sử hình thành[sửa | sửa mã nguồn]
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền bóng đá của Đức dần được phục hồi. Mở đầu là chức vô địch World Cup vào năm 1954. Nhưng bóng đá Đức sau đó đã không giữ được vị trí của mình, mà giành thất bại liên tiếp ở nhiều trận đấu quốc tế như World Cup 1958, không được tham dự kỳ Euro đầu tiên trong lịch sử năm 1960 và bóng đá Đức cũng không thành công ở kỳ World Cup 1962. Sau chiến tranh, nước Đức chịu ảnh hưởng nặng nề cả về vật chất lẫn tinh thần. Nước Đức bị chia cắt lãnh thổ ra thành hai miền Tây Đức và Đông Đức với hai thể chế chính trị khác nhau. Vào thời kỳ đó, bóng đá Tây Đức vẫn chưa có một giải vô địch thống nhất mà tồn tại đến năm giải đấu riêng lẻ tương đương Premier League ngày nay. Chính vì không có một giải đấu quốc gia chung cộng với sự định hướng không rõ ràng về phong cách đào tạo và huấn luyện đã làm cho bóng đá Tây Đức đi xuống và không phát triển được. Trước những thất bại liên tiếp, Bundesliga, một giải đấu bóng đá toàn quốc của Tây Đức chính thức ra đời ngày 28 tháng 7 năm 1962. Tuy nhiên, Bundesliga bắt đầu chính thức thu hút sự chú ý của mọi người và các đội bóng tham dự vào tháng 8 năm 1963.[5]
Đĩa bạc Bundesliga[sửa | sửa mã nguồn]
Đội vô địch Bundesliga nhận chiếc đĩa bạc Meisterschale Chiếc Đĩa bạc, có tên Meisterschale trong tiếng Đức, vẫn được gọi một cách dân dã là "Chiếc đĩa salad", là một cúp luân chuyển được trao tặng từ năm 1949. Đĩa bạc được Giáo sư Elizabeth Tresckow và các sinh viên Đại học Cơ khí Cologne thiết kế và chế tạo vào năm 1949, để thay thế cho chiếc cúp Victoria đã bị thất lạc trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
Được làm bằng bạc, phiên bản gốc của Đĩa bạc có đường kính 50 cm, nặng 5,5 kg, gắn 5 viên lớn, 11 viên nhỏ đá quý Tourmalin với tổng trọng lượng 175 carat. Năm 1981, vì hết chỗ để khắc tên, nên cúp này được thêm một vòng ngoài, thêm 5 viên đá nữa, năm 2009 lại được làm lớn thêm hiện tại có đường kính 59 cm, nặng 11 kg. Trên chiếc Đĩa bạc này có khắc tên của các đội bóng, kèm theo năm vô địch quốc gia, từ năm 1903 (VfB Leipzig) cho đến năm 2013 (FC Bayern Munich), hiện tại đủ chỗ cho các đội tới năm 2026.
Các đội vô địch trong lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng cộng, 43 câu lạc bộ đã giành chức vô địch Đức, bao gồm các danh hiệu đã giành được trước khi Bundesliga bắt đầu và các danh hiệu tại giải Oberliga Đông Đức. Các nhà vô địch kỷ lục là Bayern Munich với 31 danh hiệu, trước BFC Dynamo với 10 (tất cả đều ở DDR-Oberliga) và 1. FC Nürnberg với 9.
|
|
|
|
Thống kê theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Các câu lạc bộ in đậm hiện đang chơi ở giải đấu hàng đầu.
Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Mùa giải vô địch | Mùa giải á quân |
---|---|---|---|---|
Bayern Munich | 31 | 10 | 1968–69, 1971–72, 1972–73, 1973–74, 1979–80, 1980–81, 1984–85, 1985–86, 1986–87, 1988–89, 1989–90, 1993–94, 1996–97, 1998–99, 1999–2000, 2000–01, 2002–03, 2004–05, 2005–06, 2007–08, 2009–10, 2012–13, 2013–14, 2014–15, 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2018–19, 2019–20, 2020–21, 2021–22 | 1969–70, 1970–71, 1987–88, 1990–91, 1992–93, 1995–95, 1997–98, 2003–04, 2008–09, 2011–12 |
Borussia Dortmund | 5 | 7 | 1994–95, 1995–96, 2001–02, 2010–11, 2011–12 | 1965–66, 1991–92, 2012–13, 2013–14, 2015–16, 2018–19, 2019–20 |
Borussia Mönchengladbach | 5 | 2 | 1969–70, 1970–71, 1974–75, 1975–76, 1976–77 | 1973–74, 1977–78 |
Werder Bremen | 4 | 7 | 1964–65, 1987–88, 1992–93, 2003–04 | 1967–68, 1982–83, 1984–85, 1985–86, 1994–95, 2005–06, 2007–08 |
Hamburger SV | 3 | 5 | 1978–79, 1981–82, 1982–83 | 1975–76, 1979–80, 1980–81, 1983–84, 1986–87 |
VfB Stuttgart | 3 | 2 | 1983–84, 1991–92, 2006–07 | 1978–79, 2002–03 |
1. FC Köln | 2 | 5 | 1963–64, 1977–78 | 1964–65, 1972–73, 1981–82, 1988–89, 1989–90 |
1. FC Kaiserslautern | 2 | 1 | 1990–91, 1997–98 | 1993–94 |
1860 Munich | 1 | 1 | 1965–66 | 1966–67 |
VfL Wolfsburg | 1 | 1 | 2008–09 | 2014–15 |
Eintracht Braunschweig | 1 | 1966–67 | ||
1. FC Nürnberg | 1 | 1967–68 | ||
Schalke 04 | — | 7 | 1971–72, 1976–77, 2000–01, 2004–05, 2006–07, 2009–10, 2017–18 | |
Bayer Leverkusen | — | 5 | 1996–97, 1998–99, 1999–2000, 2001–02, 2010–11 | |
RB Leipzig | — | 2 | 2016–17, 2020–21 | |
Meidericher SV | — | 1 | 1963–64 | |
Alemannia Aachen | — | 1 | 1968–69 | |
Hertha BSC | — | 1 | 1974–75 |
Danh dự[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2004, danh dự của "Verdiente Meistervereine" (tạm dịch là "các câu lạc bộ vô địch xuất sắc") được giới thiệu, theo một phong tục lần đầu tiên được thực hiện ở Ý[6] để công nhận các đội đã giành được ba chức vô địch trở lên kể từ năm 1963 bằng việc trưng bày các ngôi sao vàng trên huy hiệu và áo thi đấu của đội họ. Cách sử dụng của mỗi quốc gia là duy nhất, với các quy tắc sau được áp dụng ở Đức:[7]
- 3 chức vô địch Bundesliga: 1 sao
- 5 chức vô địch Bundesliga: 2 sao
- 10 chức vô địch Bundesliga: 3 sao
- 20 danh hiệu Bundesliga: 4 sao
- 30 danh hiệu Bundesliga: 5 sao
Đội bóng cũ của Đông Đức BFC Dynamo đã yêu cầu ba ngôi sao của nhà vô địch 10 lần. Câu lạc bộ yêu cầu quyền bình đẳng và kiến nghị DFL và DFB công nhận danh hiệu DDR-Oberliga của họ. BFC Dynamo đã nhận được sự hỗ trợ từ SG Dynamo Dresden và 1. FC Magdeburg trong nỗ lực đạt được sự công nhận cho các danh hiệu Đông Đức.[8] DFL cuối cùng đã trả lời rằng họ không phải là cơ quan chịu trách nhiệm và chỉ đến DFB, nhưng DFB vẫn im lặng trong một thời gian dài. BFC Dynamo cuối cùng đã giải quyết vấn đề của riêng họ và trang trí áo đấu của mình với ba ngôi sao, trong khi quyết định vẫn đang chờ xử lý.[9] Điều này gây ra một số cuộc tranh luận vì câu lạc bộ từng là câu lạc bộ yêu thích của Erich Mielkethời Đông Đức. Có tin đồn rằng mười danh hiệu mà câu lạc bộ giành được cũng là do bị cáo buộc thao túng trò chơi bởi Erich Mielke, trong khi không có bằng chứng nào cho thấy các trọng tài đứng dưới sự chỉ đạo trực tiếp từ Stasi và không có tài liệu nào được tìm thấy trong kho lưu trữ. Stasi có nhiệm vụ hối lộ các trọng tài.[10][11][12] Các chỉ trích trong môi trường DFB chỉ ra các chức vô địch có ảnh hưởng chính trị ở Đông Đức.[13] BFC Dynamo đã được hỗ trợ bởi Stasi và có lợi thế hơn. Câu lạc bộ đã được đặc quyền tiếp cận các tài năng và được tham gia trại huấn luyện thường xuyên tại Uckley ở Königs Wusterhausen. Tuy nhiên, các câu lạc bộ khác ở Đông Đức cũng được hưởng lợi thế tương tự, điều này khiến DFB rơi vào tình thế khó khăn. Ngoài ra, cựu trọng tài Đông Đức và nghị sĩ CDU Bernd Heynemann đã lên tiếng công nhận tất cả các danh hiệu của Đông Đức. Vấn đề công nhận các danh hiệu bên ngoài Bundesliga cũng ảnh hưởng đến các nhà vô địch trước Bundesliga, chẳng hạn như Hertha BSC. DFB cuối cùng đã quyết định vào tháng 11 năm 2005 cho phép tất cả các nhà cựu vô địch trưng bày một ngôi sao duy nhất được ghi số danh hiệu, bao gồm tất cả các danh hiệu của nam Đức kể từ năm 1903, các danh hiệu của nữ từ năm 1974 và các danh hiệu Đông Đức.[14]
Định dạng DFB chỉ áp dụng cho các đội chơi dưới Bundesliga (dưới hai hạng đấu cao nhất), vì các quy ước DFL được áp dụng tại Bundesliga. Greuther Fürth không chính thức trưng bày ba ngôi sao (bạc) cho các danh hiệu trước chiến tranh mặc dù đang ở Bundesliga. Những ngôi sao này là một phần vĩnh viễn trên đỉnh của chúng. Tuy nhiên, Fürth phải để các ngôi sao ra khỏi màu áo của họ.
Kể từ tháng 6 năm 2010, các câu lạc bộ sau đây đã chính thức được phép mặc các ngôi sao khi thi đấu tại Bundesliga. Con số trong ngoặc đơn dành cho các danh hiệu Bundesliga đã giành được.
Bayern Munich (31)
Borussia Dortmund (5)
Borussia Mönchengladbach (5)
Werder Bremen (4)
Hamburger SV (3)
VfB Stuttgart (3)
Ngoài ra, một hệ thống chỉ định một sao đã được thông qua để sử dụng. Hệ thống này nhằm không chỉ tính đến các danh hiệu Bundesliga mà còn tính đến các giải vô địch quốc gia khác (hiện đã không còn tồn tại). Kể từ tháng 7 năm 2014, các câu lạc bộ sau đây được phép mặc một ngôi sao khi thi đấu bên ngoài Bundesliga. Con số trong ngoặc đơn là tổng số chức vô địch giải đấu giành được trong suốt lịch sử bóng đá Đức và sẽ được hiển thị trong ngôi sao. Một số đội được liệt kê ở đây có các tên khác nhau trong khi giành chức vô địch tương ứng của họ, những tên này cũng được ghi chú trong ngoặc đơn.
|
|
|
* hiện là thành viên của 1. Bundesliga
** hiện là thành viên của 2. Bundesliga
*** hiện là thành viên của 3. Liga
Các kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu Thủ | Giai Đoạn | Câu lạc bộ | Số Trận | |
---|---|---|---|---|
1 | Karl-Heinz Körbel | 1972–1991 | Eintracht Frankfurt | 602 |
2 | Manfred Kaltz | 1971–1991 | Hamburger SV | 581 |
3 | Oliver Kahn | 1987–2008 | FC Bayern Munich | 557 |
4 | Klaus Fichtel | 1965–1988 | FC Schalke 04 | 552 |
5 | Miroslav Votava | 1976–1996 | SV Werder Bremen | 546 |
6 | Klaus Fischer | 1968–1988 | FC Schalke 04 | 535 |
7 | Eike Immel | 1978–1995 | VfB Stuttgart | 534 |
8 | Willi Neuberger | 1966–1983 | Eintracht Frankfurt | 520 |
9 | Michael Lameck | 1972–1988 | VfL Bochum | 518 |
10 | Uli Stein | 1978–1997 | Hamburger SV | 512 |
Cầu Thủ | Giai Đoạn | Câu lạc bộ | Bàn Thắng | |
---|---|---|---|---|
1 | Gerd Müller | 1965–1979 | FC Bayern München | 365 (0,85) |
2 | Robert Lewandowski | 2010–nay | Borussia Dortmund, FC Bayern München | Hơn 300 |
3 | Klaus Fischer | 1968–1988 | FC Schalke 04, Bochum, FC Köln, 1860 Munich | 268 (0,50) |
4 | Jupp Heynckes | 1965–1978 | Borussia Mönchengladbach, Hannover 96 | 220 (0,60) |
5 | Manfred Burgsmüller | 1969–1990 | Essen,Borussia Dortmund, Werder Bremen, Nürnberg | 213 (0,48) |
6 | Claudio Pizarro | 1999-2020 | Werder Bremen, FC Köln, Bayern München | 197 (0,40) |
7 | Ulf Kirsten | 1990–2003 | Bayer 04 Leverkusen | 181 (0,52) |
8 | Stefan Kuntz | 1983–1999 | Bochum,1. FC Kaiserslautern, Bielefeld, Uerdingen | 179 (0,40) |
9 | Dieter Müller | 1973–1986 | 1. FC Köln, Stuttgart, Saarbrücken, Offenbach | 177 (0,58) |
10 | Klaus Allofs | 1975–1993 | 1. FC Köln, Werder Bremen, Düsseldorf | 177 (0,42) |

Các kỷ lục khác[sửa | sửa mã nguồn]
- Đá phản lưới nhà nhiều nhất: Manfred Kaltz-Hamburger SV (6 bàn).
- Cầu thủ nhiều tuổi nhất: Klaus Fichtel-FC Schalke 04 (43 tuổi).
- Cầu thủ ghi bàn trẻ tuổi nhất: Nuri Şahin-Borussia Dortmund (16 tuổi 335 ngày).
- Cầu thủ nhận thẻ đỏ nhiều nhất: Jens Nowotny (8), Stefan Effenberg, Sergej Barbarez và Torsten Kracht (7).
- Cầu thủ ghi bàn từ chấm phạt đền nhiều nhất: Manfred Kaltz (53 với chỉ 7 lần sút hỏng).
- Thủ môn nhận nhiều bàn thắng nhất: Eike Immel (829 bàn trong 534 trận).
- Thủ môn nhận ít bàn thắng nhất: Oliver Kahn (196 bàn trong 557 trận).
- Cầu thủ vô địch nhiều nhất: Thomas Müller (10 lần).
- Huấn luyện viên vô địch nhiều nhất: Udo Lattek (8 lần).
- Huấn luyện viên tại vị lâu nhất: Volker Finke (hơn 16 năm).
- Đội bóng tệ nhất: Tasmania 1900 Berlin (1965–66) là đội nắm giữ danh sách đặc biệt các kỉ lục tồi tệ nhất
- Ghi bàn nhanh nhất: Kevin Volland - (Hoffenheim) ghi bàn sau 9 giây (trong trận đấu với Bayern München năm 2016.)
- Ghi nhiều bàn nhất trong 1 mùa giải: Robert Lewandowski (41 bàn trong mùa giải 2020-2021).
Cầu thủ Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “UEFA Country Ranking 2019”. kassiesa.home.xs4all.nl. Bert Kassies. 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2019.
- ^ Phương Minh (ngày 27 tháng 4 năm 2013). “5 điều Ngoại hạng Anh có thể học ở bóng đá Đức”. VnExpress.
- ^ “TV BROADCASTERS WORLDWIDE”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2013.
- ^ “History:: Bundesliga:: Leagues:: DFB - Deutscher Fußball-Bund e.V.”. www.dfb.de.
- ^ “Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức”. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
- ^ “FIFA awards special 'Club World Champion' badge to AC Milan”. FIFA. 7 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Anhang IV zur LO: Richtlinie für Spielkleidung und Ausrüstung” [Annex IV to the Licensing Regulations: Guideline for Match Clothing and Equipment] (PDF). Deutsche Fußball Liga (bằng tiếng Đức). 5 tháng 3 năm 2021. tr. 19. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2021. Alt URL
- ^ Schulz, Jürgen (10 tháng 8 năm 2004). “Verrückt? BFC will genauso viele Sterne wie die Bayern - DDR-Rekordmeister fordert Gleichbehandlung von DFL”. B.Z. (bằng tiếng Đức). Berlin: B.Z. Ullstein GmbH. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
- ^ Hönicke, Christian (26 tháng 3 năm 2005). “Sternstunden im Sportforum”. Der Tagesspiegel (bằng tiếng Đức). Berlin: Verlag Der Tagesspiegel GmbH. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
- ^ Kluempers, John (13 tháng 5 năm 2005). “East Germany's Star Quality in Question”. dw.com. Bonn: Deutsche Welle. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
- ^ Mike, Dennis; Grix, Jonathan (2012). Sport under Communism – Behind the East German 'Miracle' (ấn bản 1). Hampshire: Palgrave Macmillan (Macmillan Publishers Limited). tr. 150 =978-0-230-22784-2.
- ^ MacDougall, Alan (2014). The People's Game: Football, State and Society in East Germany (ấn bản 1). Cambridge: Cambridge University Press. tr. 227. ISBN 978-1-107-05203-1.
- ^ Schulz, Jürgen (11 tháng 10 năm 2004). “BFC Dynamo startet Krieg der Sterne”. Die Tageszeitung (bằng tiếng Đức). Berlin: taz Verlags u. Vertriebs GmbH. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
- ^ “6 Durchführungsbestimmungen” [6 Implementing regulations] (PDF) (bằng tiếng Đức). tr. 52. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Germany - All-Time Most Matches Played in Bundesliga”.
- ^ “(West) Germany - Top Scorers”.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức. |