Quả bóng vàng châu Âu
Quả bóng vàng châu Âu | |
---|---|
![]() | |
Ngày | 1956 |
Quốc gia | Pháp |
Được trao bởi | France Football |
Lần đầu tiên | 1956 |
Lần gần nhất | 2022 |
Đương kim | ![]() |
Nhiều danh hiệu nhất | ![]() |
Nhiều đề cử nhất | ![]() (18 lần)[1] |
Trang chủ | francefootball |
Quả bóng Vàng châu Âu (tiếng Pháp: Ballon d'Or, hay còn gọi tắt là Quả bóng Vàng) là một giải thưởng bóng đá thường niên được trao cho cầu thủ xuất sắc nhất trong năm trên toàn thế giới do tạp chí France Football tổ chức. Giải thưởng này xuất phát từ ý tưởng của phóng viên thể thao Gabriel Hanot, người đã đề nghị các đồng nghiệp của mình bình chọn cho cầu thủ chơi hay nhất tại châu Âu trong năm 1956. Người đầu tiên nhận danh hiệu này là Stanley Matthews, cầu thủ người Anh của câu lạc bộ Blackpool.[2] Quả bóng Vàng châu Âu được coi là giải thưởng cá nhân cao quý và danh giá nhất dành cho một cầu thủ trong một năm.
Ban đầu, các phóng viên chỉ bình chọn cho những cầu thủ người châu Âu đang chơi tại các câu lạc bộ châu Âu, có nghĩa những cầu thủ như Diego Maradona hay Pelé sẽ không đủ tiêu chuẩn để được bình bầu.[3] Từ năm 1995, luật bình chọn đã thay đổi, cho phép các cầu thủ ngoài châu Âu cũng có cơ hội nhận giải nếu họ đang chơi cho một câu lạc bộ tại châu Âu. Người ngoài châu Âu đầu tiên nhận được danh hiệu Quả bóng vàng ngay vào năm 1995 là George Weah, cầu thủ người Liberia thi đấu cho câu lạc bộ A.C. Milan.[4] Năm 2007, luật bình chọn của giải thưởng lại một lần nữa thay đổi. Các cầu thủ từ tất cả các quốc gia, tất cả các câu lạc bộ đều có cơ hội nhận giải, kể cả những cầu thủ không thi đấu tại châu Âu. Cùng với sự thay đổi này, số lượng phóng viên tham gia bình chọn cũng tăng lên, 96 nhà báo từ khắp thế giới đã chọn ra 5 cầu thủ xuất sắc nhất, so với con số 52 nhà báo châu Âu vào năm 2006.[5]
Từ khi Quả bóng vàng châu Âu được trao giải, Lionel Messi là cầu thủ đầu tiên và cho tới hiện tại là cầu thủ duy nhất đạt được Quả bóng vàng châu Âu 7 lần. Ronaldo de Lima trở thành cầu thủ người Brasil đầu tiên nhận Quả bóng vàng vào năm 1997.[4] Trong suốt lịch sử của Quả bóng vàng châu Âu, chỉ có một thủ môn duy nhất nhận được giải thưởng này là Lev Yashin, thủ thành người Liên Xô được trao giải vào năm 1963.[6] Với 7 giải thưởng, Hà Lan và Đức là hai quốc gia có nhiều cầu thủ đạt danh hiệu này nhất. Trên phương diện câu lạc bộ, Barcelona và Real Madrid là những đội bóng sở hữu nhiều Quả bóng vàng nhất khi có tới 21 giải thưởng từng trao cho các cầu thủ khi họ đang chơi cho những câu lạc bộ này.
Kể từ năm 2010, hai giải thưởng bóng đá danh giá Quả bóng vàng châu Âu và Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA được hợp nhất thành Quả bóng vàng FIFA và nam cầu thủ đầu tiên nhận danh hiệu này là Lionel Messi.[7] Năm 2016, khi Gianni Infantino làm chủ tịch FIFA, ông đã tuyên bố trao trả Quả bóng vàng cho tạp chí France Football và tách trở lại thành hai giải thưởng phân biệt.[8]
Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Dấu này cho thấy rằng chủ nhân giải Quả bóng vàng (Ballon d'Or) cũng đoạt luôn giải Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA hoặc Cầu thủ nam xuất sắc nhất của FIFA trong cùng một năm (xuất hiện từ 1991–2009 và 2016–nay) |
---|












Thập niên 1950–60[sửa | sửa mã nguồn]
Thập niên 1970[sửa | sửa mã nguồn]
Thập niên 1980[sửa | sửa mã nguồn]
Thập niên 1990[sửa | sửa mã nguồn]
Thập niên 2000[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Hạng | Cầu thủ | Đội | Điểm |
---|---|---|---|---|
2000 | 1 | ![]() |
![]() |
197 |
2 | ![]() |
![]() |
181 | |
3 | ![]() |
![]() |
85 | |
2001 | 1 | ![]() |
![]() |
176 |
2 | ![]() |
![]() |
140 | |
3 | ![]() |
![]() |
114 | |
2002 | 1 | ![]() ![]() |
![]() |
169 |
2 | ![]() |
![]() |
145 | |
3 | ![]() |
![]() |
110 | |
2003 | 1 | ![]() |
![]() |
190 |
2 | ![]() |
![]() |
128 | |
3 | ![]() |
![]() |
123 | |
2004 | 1 | ![]() |
![]() |
175 |
2 | ![]() |
![]() |
139 | |
3 | ![]() |
![]() |
133 | |
2005 | 1 | ![]() ![]() |
![]() |
225 |
2 | ![]() |
![]() |
148 | |
3 | ![]() |
![]() |
142 | |
2006 | 1 | ![]() ![]() |
![]() |
173 |
2 | ![]() |
![]() |
124 | |
3 | ![]() |
![]() |
121 | |
2007 | 1 | ![]() ![]() |
![]() |
444 |
2 | ![]() |
![]() |
277 | |
3 | ![]() |
![]() |
255 | |
2008 | 1 | ![]() ![]() |
![]() |
446 |
2 | ![]() |
![]() |
281 | |
3 | ![]() |
![]() |
179 | |
2009 | 1 | ![]() ![]() |
![]() |
473 |
2 | ![]() |
![]() |
233 | |
3 | ![]() |
![]() |
170 |
Thập niên 2010[sửa | sửa mã nguồn]
Thập niên 2020[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Hạng | Cầu thủ | Đội | Điểm |
---|---|---|---|---|
2020 | Hủy bỏ vì COVID-19[17] | |||
2021 | 1 | ![]() |
![]() |
613 |
2 | ![]() |
![]() |
580 | |
3 | ![]() |
![]() |
460 | |
2022 | 1 | ![]() |
![]() |
549 |
2 | ![]() |
![]() |
193 | |
3 | ![]() |
![]() |
175 |
Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng | Cầu thủ | Nhất | Nhì | Ba |
---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
7 (2009, 2010, 2011, 2012, 2015, 2019, 2021) | 5 (2008, 2013, 2014, 2016, 2017) | 1 (2007) |
2 | ![]() |
5 (2008, 2013, 2014, 2016, 2017) | 6 (2007, 2009, 2011, 2012, 2015, 2018) | 1 (2019) |
3 | ![]() |
3 (1983, 1984, 1985) | — | 2 (1977, 1980) |
4 | ![]() |
3 (1971, 1973, 1974) | — | 1 (1975) |
5 | ![]() |
3 (1988, 1989, 1992) | — | — |
6 | ![]() |
2 (1972, 1976) | 2 (1974, 1975) | 1 (1966) |
7 | ![]() |
2 (1997, 2002) | 1 (1996) | 1 (1998) |
8 | ![]() |
2 (1957, 1959) | 1 (1956) | — |
![]() |
2 (1978, 1979) | 1 (1977) | — | |
![]() |
2 (1980, 1981) | 1 (1979) | — | |
9 | ![]() |
1 (1960) | 2 (1961, 1964) | 1 (1965) |
10 | ![]() |
1 (1965) | 2 (1962, 1966) | — |
![]() |
1 (1966) | 2 (1967, 1968) | — | |
11 | ![]() |
1 (1958) | 1 (1959) | 2 (1956, 1957) |
![]() |
1 (1970) | 1 (1972) | 2 (1969, 1973) | |
12 | ![]() |
1 (1998) | 1 (2000) | 1 (1997) |
13 | ![]() |
1 (1969) | 1 (1963) | — |
![]() |
1 (1987) | 1 (1988) | — | |
![]() |
1 (1990) | 1 (1991) | — | |
![]() |
1 (1993) | 1 (1994) | — | |
![]() |
1 (1994) | 1 (1992) | — | |
14 | ![]() |
1 (2004) | — | 2 (1999, 2000) |
15 | ![]() |
1 (1968) | — | 1 (1971) |
![]() |
1 (1977) | — | 1 (1983) | |
![]() |
1 (2005) | — | 1 (2004) | |
16 | ![]() |
1(2001) | — | — |
![]() |
1 (2006) | — | — | |
![]() |
1 (2007) | — | — | |
![]() |
1(2018) | — | — | |
![]() |
1(2022) | — | — |
Quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng | Quốc gia | Cầu thủ | Số giải thưởng |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
5 | 7 |
![]() |
3 | 7 | |
![]() |
3 | 7 | |
![]() |
1 | 7 | |
2 | ![]() |
4 | 6 |
3 | ![]() |
4 | 5 |
![]() |
5 | 5 | |
![]() |
4 | 5 | |
4 | ![]() |
2 | 3 |
![]() ![]() |
3 | 3 | |
5 | ![]() ![]() |
2 | 2 |
6 | ![]() |
1 | 1 |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 |
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Số giải thưởng |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
6 | 11 |
![]() |
6 | 11 | |
3 | ![]() |
6 | 8 |
![]() |
6 | 8 | |
4 | ![]() |
3 | 5 |
5 | ![]() |
4 | 4 |
6 | ![]() |
2 | 2 |
![]() |
2 | 2 | |
![]() |
1 | 2 | |
7 | ![]() |
1 | 1 |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 | |
![]() |
1 | 1 |
Chú giải[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Sinh tại Argentina, Alfredo Di Stefano nhập quốc tịch Tây Ban Nha vào năm 1956, sau đó chơi cho Đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha.[9]
- ^ Sinh tại Argentina, Omar Sívori nhập quốc tịch Ý vào năm 1961, sau đó chơi cho Đội tuyển quốc gia Ý.[10]
- ^ Cruyff chuyển từ Ajax Amsterdam tới Barcelona giữa 1973.[11].
- ^ Keegan chuyển từ Hamburg sang Liverpool thi đấu giữa năm 1977.
- ^ Lineker chuyển từ Everton tới Barcelona thi đấu giữa 1986.
- ^ Gullit chuyển từ PSV Eindhoven tới Milan giữa 1987.[12]
- ^ Futre chuyển từ FC Porto tới Atlético Madrid thi đấu giữa 1987.
- ^ Rijkaard chuyển từ Real Zaragoza tới Milan giữa 1988.
- ^ Weah chuyển từ Paris Saint-Germain tới Milan giữa 1995.[13]
- ^ Ronaldo chuyển từ Inter Milan tới Barcelona giữa 1996.
- ^ Ronaldo chuyển từ Barcelona sang Inter Milan giữa mùa 1997.
- ^ Shevchenko chuyển đến A.C. Milan từ Dynamo Kyiv giữa mùa 1999.
- ^ Figo chuyển từ Barcelona tới Real Madrid giữa 2000.[14].
- ^ Ronaldo chuyển từ Inter Milan tới Real Madrid giữa 2002.[15]
- ^ Deco chuyển từ Porto tới Barcelona giữa mùa 2004.
- ^ Cannavaro chuyển từ Juventus tới Real Madrid giữa mùa 2006.[16]
- ^ Cristiano Ronaldo chuyển tới Real Madrid từ Manchester United giữa mùa 2009.
- ^ Neymar chuyển tới Paris Saint-Germain từ Barcelona giữa mùa 2017.
- ^ Cristiano Ronaldo chuyển tới Juventus từ Real Madrid giữa mùa 2018.
- ^ Cristiano Ronaldo giành hai Quả bóng vàng FIFA (2013, 2014) và ba lần giành Quả bóng bạc (2011, 2012, 2015).[18][19]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Tham khảo chung
- “European Footballer of the Year ("Ballon d'Or")”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. ngày 9 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- Chú thích
- ^ “Ballon d'Or: Players who have received the most nominations”. 90min. 15 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Ronaldo joins legendary list”. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Matthews wins first Golden Ball”. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ a b “The 1990s Ballon d'Or winners”. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Kaka wins 2007 award”. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Yashin, the impregnable Spider”. FIFA Classic Player. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|https://www.webcitation.org/6INOp8bn7?url=
(trợ giúp) - ^ “The FIFA Ballon d'Or is born”. FIFA. ngày 5 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|https://web.archive.org/web/20101212212422/http://www.fifa.com/ballondor/news/newsid=
(trợ giúp) - ^ “Những điều cần biết về Quả bóng Vàng 2016”. thethaovanhoa.vn. 12 Tháng mười hai 2016.
- ^ “The list: The best footballers to have never played in the World Cup”. Daily Mail. ngày 4 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Barcelona forward Lionel Messi wins Ballon d'Or award”. uefa.com. BBC. ngày 1 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Johan Cruyff”. Laureus. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|https://web.archive.org/web/20071213104155/http://www.laureus.com/winners?q=
(trợ giúp) - ^ “Sexy football to sexy golf, Gullit shows his class”. The Scotsman. Johnston Press Digital Publishing. ngày 4 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ Harris, Nick (ngày 7 tháng 12 năm 2004). “George Weah: favourite to win biggest battle - leading his country off the field”. The Independent. Associated Press. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ Nash, Elizabeth (ngày 25 tháng 7 năm 2000). “Figo defects to Real Madrid for record £37.2m”. The Independent. Associated Press. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Real ropes Ronaldo”. Sports Illustrated. Associated Press. ngày 31 tháng 8 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011. Đã bỏ qua tham số không rõ
|=
(trợ giúp) - ^ “Real sign Cannavaro and Emerson”. BBC Sport. ngày 19 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ Il n'y aura pas de Ballon d'Or France Football en 2020 PARTAGEZ 20/7/2020
- ^ “La liste complête des lauréats du Ballon d'or, de 1956 à nos jours”. France Football. Truy cập 14 tháng 1 năm 2019.
- ^ “FIFA Awards – World Player of the Year”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. 12 tháng 2 năm 2015. Truy cập 14 tháng 1 năm 2019.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Phương tiện liên quan tới Ballon d'Or tại Wikimedia Commons
- Quả bóng vàng Châu ÂuLưu trữ 2010-07-22 tại Wayback Machine trên trang của tạp chí France Football
Bản mẫu:Yashin Trophy Bản mẫu:Gerd Müller Trophy