Giải vô địch bóng đá châu Âu
Thành lập | 1960 |
---|---|
Khu vực | (UEFA) |
Số đội | 24 (Vòng chung kết) 55 (Vòng loại) |
Giải đấu liên quan | Cúp Liên đoàn các châu lục |
Đội vô địch hiện tại | ![]() (lần thứ nhất) |
Đội bóng thành công nhất | ![]() ![]() (cùng 3 lần) |
Trang web | Trang chủ |
![]() |
![]() | |
Giải đấu | |
---|---|
Giải vô địch bóng đá châu Âu (tên thường gọi: UEFA EURO) là giải bóng đá chính thức diễn ra bốn năm một lần giữa các đội tuyển bóng đá châu Âu do Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) tổ chức. Người đầu tiên nêu ý tưởng thành lập giải đấu này là Tổng thư ký Liên đoàn bóng đá Pháp Henri Delaunay. Giải đầu tiên diễn ra tại Pháp năm 1960 và nhà vô địch đầu tiên là Liên Xô. Tính đến nay, Đức và Tây Ban Nha là hai quốc gia đoạt chức vô địch nhiều lần nhất, cùng 3 lần đăng quang.
Bồ Đào Nha là đội đầu tiên được gọi là Đương Kim Vô Địch trong 5 năm thay vì 4 năm như các đội khác vì Euro 2020 lùi lại 1 năm.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Ý tưởng tổ chức giải vô địch bóng đá châu Âu được tổng thư ký Liên đoàn bóng đá Pháp Henri Delaunay đề xuất từ năm 1927 nhưng mãi đến năm 1957 (30 năm sau khi Henri Delaunay qua đời) giải đấu mới được tổ chức. Chiếc cúp vô địch được đặt tên Henri Delaunay để tưởng nhớ đến công lao khai sinh giải đấu của ông.
Euro 1960 tại Pháp là giải vô địch bóng đá châu Âu đầu tiên được UEFA tổ chức. Đội vô địch là Liên Xô, sau khi đánh bại Nam Tư 2–1 trong trận chung kết tại Paris. Giải đấu được tổ chức theo hình thức loại trực tiếp với 17 đội tham dự. Có nhiều sự vắng mặt đáng chú ý khi các đội mạnh như Tây Đức, Ý hay Anh từ chối tham dự giải. Các đội đá hai lượt đi và về theo thể thức sân nhà – sân khách cho tới vòng bán kết. 4 đội mạnh nhất sẽ tham dự vòng chung kết được tổ chức ở 1 trong 4 nước giành quyền vào bán kết. Ở tứ kết, Tây Ban Nha từ chối đến Liên Xô và rút khỏi giải đấu, vì vậy lọt vào bán kết có 3 đại diện Đông Âu: Liên Xô, Nam Tư và Tiệp Khắc, cùng đội chủ nhà Pháp. Ở bán kết, Liên Xô dễ dàng vượt qua Tiệp Khắc tại Marseille với tỉ số 3–0. Trận bán kết còn lại có tới 9 bàn thắng và kết thúc với tỉ số 5–4 nghiêng về Nam Tư. Nam Tư đã hai lần bị đối phương dẫn trước với khoảng cách hai bàn, nhưng đã lật ngược tình thế thành công. Tiệp Khắc đánh bại Pháp 2–0 để giành vị trí thứ 3. Trong trận chung kết, Nam Tư ghi bàn trước, nhưng Liên Xô, có trong đội hình thủ môn huyền thoại Lev Yashin, gỡ hòa ở phút 49. Sau 90 phút, tỷ số là 1–1 và Viktor Ponedelnik ghi bàn khi hiệp phụ thứ hai còn 7 phút nữa là kết thúc, để mang chiếc cúp vô địch châu Âu đầu tiên về cho Liên Xô.
Euro 1964 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ hai do UEFA tổ chức theo chu kỳ 4 năm 1 lần. Vòng chung kết diễn ra tại Tây Ban Nha và chức vô địch sau đó đã thuộc về nước chủ nhà sau khi họ vượt qua đương kim vô địch Liên Xô 2–1 trong trận chung kết. Giải đấu lần này vẫn theo thể thức loại trực tiếp như giải lần đầu tiên với 29 đội bóng tham dự. Chỉ có Hy Lạp bỏ cuộc sau trận hòa với Albania. Do số đội lẻ nên đương kim vô địch Liên Xô cùng hai đội Áo và Luxembourg qua bốc thăm không phải tham dự vòng loại đầu tiên. Các cặp đấu tiến hành đấu loại trực tiếp theo thể thức sân nhà – sân khách cho tới bán kết. Bốn đội cuối cùng sẽ thi đấu vòng chung kết được tổ chức tại một trong bốn nước có đội bóng tham dự. Ở giải này, Luxembourg trở thành khắc tinh của các đội bóng lớn khi hạ Hà Lan 3-2 sau hai lượt, và thủ hòa với Đan Mạch 3–3 và 2–2, trước khi thất bại 0–1 ở trận tái đấu. Đan Mạch gây bất ngờ nhất khi lọt vào tới vòng chung kết, cùng với Liên Xô, Tây Ban Nha và Hungary. Tại bán kết, Liên Xô đánh bại Đan Mạch 3–0 tại Barcelona và Tây Ban Nha hạ Hungary 2–1 sau hai hiệp phụ ở Madrid với bàn thắng quyết định của Amancio. Tây Ban Nha đã bỏ cuộc khỏi giải đấu trước năm 1960 khi từ chối thi đấu với Liên Xô, nhưng lần này nhà độc tài Franco đã cho phép đội nhà thi đấu với những người Xô viết. Trước hơn 79.000 khán giả tại sân Santiago Bernabéu ở Madrid, chủ nhà thắng 2–1 nhờ bàn thắng muộn của Marcelino.
Euro 1968 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 3 diễn ra tại Ý từ ngày 5 cho đến 10 tháng 6 năm 1968. So với các giải đấu trước, vòng loại kỳ Euro lần này có thay đổi khi lần đầu tiên áp dụng thể thức các đội được chia bảng, đấu vòng tròn tính điểm. Đây cũng là kỳ Euro duy nhất có hai trận chung kết. Đội tuyển chủ nhà Ý phải đợi đến trận đấu lại mới vượt qua được Nam Tư để giành chức vô địch châu Âu đầu tiên trong lịch sử của mình. Đây cũng là lần thứ hai đội bóng vùng Balkan thất bại trong trận đấu cuối cùng của giải, sau chức á quân giành được vào năm 1960.
Euro 1972 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 4 diễn ra tại Bỉ từ ngày 14 cho đến ngày 18 tháng 6 năm 1972. Tại giải, đội tuyển Tây Đức giành chức vô địch châu Âu đầu tiên của mình. Với việc giành thêm chức vô địch thế giới hai năm sau đó tại World Cup 1974, đội Tây Đức trở thành tuyển quốc gia đầu tiên đồng thời giữ hai danh hiệu Đương kim vô địch châu Âu và vô địch thế giới.
Euro 1976 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 5 diễn ra tại Nam Tư, từ ngày 16 cho đến ngày 20 tháng 6 năm 1976. Tại giải, đội tuyển Tiệp Khắc giành chức vô địch châu Âu đầu tiên của mình. Đây là giải đấu cuối cùng, vòng chung kết chỉ quy tụ bốn đội bóng và nước chủ nhà đăng cai vòng chung kết phải thi đấu vòng loại. Kể từ giải lần sau, vòng chung kết sẽ được mở rộng cho 8 đội tham gia, bao gồm 7 đội vượt qua vòng loại và quốc gia được chọn đăng cai vòng chung kết. Một điều đáng lưu ý nữa ở giải là tất cả các trận đấu đều buộc phải thi đấu hiệp phụ để phân định thắng thua. Trận chung kết giữa Tiệp Khắc và Tây Đức là trận đấu đầu tiên trong lịch sử bóng đá quốc tế có áp dụng hình thức sút penalty sau hai hiệp phụ để phân thắng bại.
Euro 1980 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 6 diễn ra tại Ý từ ngày 11 cho đến ngày 22 tháng 6 năm 1980. Tại giải, đội tuyển Tây Đức giành chức vô địch châu Âu thứ hai của mình, và trở thành đội đầu tiên hai lần vô địch giải.
Euro 1984 là Giải vô địch quốc gia châu Âu lần thứ 7 diễn ra từ ngày 12 đến 27/6 năm 1984 tại Pháp. Vào thời điểm này, chỉ có 8 đội tham dự VCK, bao gồm 7 đội phải vượt qua vòng loại và nước chủ nhà. Dưới sự dẫn dắt của Michel Platini, Pháp đã xuất sắc giành chức vô địch trên sân nhà và đây cũng là danh hiệu lớn đầu tiên của họ.
Euro 1988 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ tám diễn ra tại Tây Đức từ ngày mùng 10 cho đến ngày 25 tháng 6 năm 1988. Tại giải, đội tuyển Hà Lan dưới sự dẫn dắt của bộ ba người "Hà Lan bay" (Marco van Basten, Ruud Gullit và Frank Rijkaard) giành chức vô địch châu Âu đầu tiên của mình.
Euro 1992 được tổ chức ở Thụy Điển từ ngày 10 đến 26 tháng 6 năm 1992. Đây là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 9, được tổ chức bởi UEFA. Đan Mạch, đội đến Thụy Điển để thay thế cho Nam Tư (đã vượt qua vòng loại nhưng không tham gia được do có nội chiến xảy ra), đã tạo ra bất ngờ lớn khi giành chức vô địch châu Âu đầu tiên của mình. Một đội tuyển khác "chính thức" không thi đấu vòng loại mà vẫn có mặt tại vòng chung kết Euro 1992 là đội tuyển SNG (tên tắt của Cộng đồng các Quốc gia Độc lập mới được tách ra từ Liên Xô). Năm 1991 Liên Xô tan vỡ và bị tách thành 15 nước độc lập, SNG được thành lập từ 12 nước trong 15 nước đó gồm Nga, Ukraina, Belarus, Azerbaijan, Gruzia, Kazakhstan, Uzbekistan, Turkmenistan, Kyrgyzstan, Armenia, Moldova and Tajikistan. Đội Liên Xô đã vượt qua vòng loại được thay thế bằng tuyển SNG. Tại Euro 1992 có một điều đáng chú ý nữa là lần đầu tiên tại một vòng chung kết một giải đấu bóng đá lớn, tên riêng của mỗi cầu thủ được in sau lưng áo đấu của mình.
Euro 1996 được tổ chức ở Anh từ ngày mùng 8 đến ngày 30 tháng 6 năm 1996. Đây là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 10, được tổ chức bởi UEFA. Đức trở thành đội đầu tiên ba lần đoạt chức vô địch châu Âu khi giành ngôi quán quân của giải. Đây là kỳ Euro đầu tiên có 16 đội tham dự vòng chung kết. UEFA đưa ra quyết định này khi ở trong thập kỷ 1980 và đầu thập kỷ 1990, đối với các đội bóng châu Âu, vượt qua vòng loại World Cup còn dễ hơn vượt qua vòng loại của giải vô địch châu lục mình; 14 trên tổng số 24 đội tham dự World Cup 1982, 1986 và 1990 là các đội bóng thuộc Cựu lục địa, trong khi vòng chung kết Euro vẫn giữ nguyên thể thức 8 đội.
Euro 2000 là giải vô địch bóng đá châu Âu thứ 11 được đồng tổ chức bởi Bỉ và Hà Lan (lần đầu tiên trong lịch sử Euro) từ 10 tháng 6 đến hai tháng 7 năm 2000. Giải đấu có sự tham gia của 16 đội tuyển quốc gia. Trong đó trừ hai nước chủ nhà Bỉ và Hà Lan, 14 đội còn lại phải vượt qua được vòng loại để tới vòng chung kết. Pháp là đội vô địch giải đấu này, sau chiến thắng 2-1 trước Italia trong trận chung kết, bằng bàn thắng vàng.
Euro 2004 được tổ chức ở Bồ Đào Nha từ ngày 12 tháng 6 cho đến ngày mùng 4 tháng 7 năm 2004. Đây là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 12, được tổ chức bởi UEFA. Đội tuyển Hy Lạp gây bất ngờ lớn khi đoạt chức vô địch châu Âu đầu tiên của mình, dù không được đánh giá cao trước khi giải diễn ra.
Euro 2008 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 13 do Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) tổ chức. Giải diễn ra trên các sân vận động của Áo và Thụy Sĩ từ ngày mùng 7 và kết thúc với trận chung kết trên sân vận động Ernst Happel Stadion vào ngày 29 tháng 6 năm 2008. Đây là lần thứ hai có hai quốc gia đồng tổ chức giải vô địch bóng đá châu Âu. Lần trước vào năm 2000 do Bỉ và Hà Lan cùng đăng cai. Ở giải đấu này, Tây Ban Nha đã lần thứ hai vô địch Euro sau khi đánh bại Đức 1-0 ở trận chung kết nhờ pha lập công duy nhất của Fernando Torres.
Euro 2012 là giải vô địch bóng đá châu Âu thứ 14 được đăng cai tại hai quốc gia là Ba Lan và Ukraina. Giải bắt đầu từ ngày mùng 8 tháng 6 đến ngày mùng hai tháng 7 năm 2012. Có tổng cộng 16 đội bóng tham dự chia thành 4 bảng A, B, C và D. Đây là giải đấu khẳng định sự thống trị của bóng đá Tây Ban Nha khi họ là đội bóng đầu tiên bảo vệ thành công chức vô địch Euro sau khi đánh bại Italia với tỷ số đậm 4–0 ở trận chung kết (đây là tỷ số đậm nhất trong một trận chung kết Euro). Qua đó kéo dài kỷ nguyên vinh quang khi họ có trong tay 3 chức vô địch của 3 giải đấu lớn liên tiếp là Euro 2008, World Cup 2010 và Euro 2012 (trong quá khứ đội tuyển Tây Đức cũng đã gần chạm đến kỷ lục này khi họ vô địch Euro 1972 và World Cup 1974 nhưng lại không bảo vệ được chức vô địch Euro 1976 dù đã vào tới trận chung kết).
Euro 2016 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 15 và là lần thứ 3 tổ chức tại Pháp. Đây là giải đấu đầu tiên có sự góp mặt của 24 đội bóng tham dự. Kể từ giải đấu này có thêm vòng 16 đội cùng với 4 đội xếp thứ 3 có thành tích tốt nhất. Ở giải đấu này, đội tuyển Bồ Đào Nha đã giành chức vô địch Euro lần đầu tiên sau khi đánh bại chủ nhà Pháp 1-0 ở trận chung kết nhờ pha lập công duy nhất của Éder.
Euro 2020 (2021) là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 16 và được tổ chức ở 12 thành phố trên khắp châu Âu. Đây cũng là sự kiện kỉ niệm 61 năm (60 năm nhưng giờ là 61 năm vì Euro 2020 lùi lại 1 năm) ngày giải đấu đầu tiên được tổ chức. Đây là lần đầu tiên Euro diễn ra khác với quy luật 4 năm 1 lần vì Đại dịch COVID-19.
Euro 2024 là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 17 và là lần thứ 2 tổ chức tại Đức.
Các trận chung kết và tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Chủ nhà | Chung kết | Tranh hạng ba | Số lượng các đội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỉ số | Á quân | Hạng ba | Tỉ số | Hạng tư | ||||||
1960 Chi tiết |
![]() |
![]() Liên Xô |
2–1 (h.p.)(1) | ![]() Nam Tư |
![]() Tiệp Khắc |
2–0 | ![]() Pháp |
4 | |||
1964 Chi tiết |
![]() |
![]() Tây Ban Nha |
2–1 | ![]() Liên Xô |
![]() Hungary |
3–1 (h.p.)(1) | ![]() Đan Mạch |
4 | |||
1968 Chi tiết |
![]() |
![]() Ý |
1–1 (h.p.) Play-off 2-0 |
![]() Nam Tư |
![]() Anh |
2–0 | ![]() Liên Xô |
4 | |||
1972 Chi tiết |
![]() |
![]() Tây Đức |
3–0 | ![]() Liên Xô |
![]() Bỉ |
2–1 | ![]() Hungary |
4 | |||
1976 Chi tiết |
![]() |
![]() Tiệp Khắc |
2–2 (h.p.) (5–3) (11m) |
![]() Tây Đức |
![]() Hà Lan |
3–2 (h.p.)(1) | ![]() Nam Tư |
4 | |||
1980 Chi tiết |
![]() |
![]() Tây Đức |
2–1 | ![]() Bỉ |
![]() Tiệp Khắc |
1–1 (h.p.) (9–8) (11m) |
![]() Ý |
8 |
Kể từ năm 1984, không có trận tranh hạng 3. Do đó, không có vị trí thứ 3 và vị trí thứ 4 được trao giải thưởng. Vòng bán kết được liệt kê theo thứ tự chữ cái.
Năm | Chủ nhà | Chung kết | Hai đội thua ở bán kết | Số lượng các đội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỉ số | Á quân | |||||||||
1984 Chi tiết |
![]() |
![]() Pháp |
2–0 | ![]() Tây Ban Nha |
![]() ![]() |
8 | |||||
1988 Chi tiết |
![]() |
![]() Hà Lan |
2–0 | ![]() Liên Xô |
![]() ![]() |
8 | |||||
1992 Chi tiết |
![]() |
![]() Đan Mạch |
2–0 | ![]() Đức |
![]() ![]() |
8 | |||||
1996 Chi tiết |
![]() |
![]() Đức |
2–1 (h.p) (2) | ![]() Cộng hòa Séc |
![]() ![]() |
16 | |||||
2000 Chi tiết |
![]() ![]() |
![]() Pháp |
2–1 (h.p) (2) | ![]() Ý |
![]() ![]() |
16 | |||||
2004 Chi tiết |
![]() |
![]() Hy Lạp |
1–0 | ![]() Bồ Đào Nha |
![]() ![]() |
16 | |||||
2008 Chi tiết |
![]() ![]() |
![]() Tây Ban Nha |
1–0 | ![]() Đức |
![]() ![]() |
16 | |||||
2012 Chi tiết |
![]() ![]() |
![]() Tây Ban Nha |
4–0 | ![]() Ý |
![]() ![]() |
16 | |||||
2016 Chi tiết |
![]() |
![]() Bồ Đào Nha |
1–0 (h.p.)(1) | ![]() Pháp |
![]() ![]() |
24 | |||||
2020 Chi tiết |
![]() |
24 | |||||||||
2024 Chi tiết |
![]() |
24 |
(1) Trận đấu kết thúc sau hai hiệp phụ.
(2) Trận đấu kết thúc theo luật bàn thắng vàng hay "cái chết bất ngờ".
Đội vô địch và á quân[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển | Vô địch | Á quân |
---|---|---|
![]() |
3 (19721, 19801, 1996) | 3 (19761, 1992, 2008) |
![]() |
3 (1964*, 2008, 2012) | 1 (1984) |
![]() |
2 (1984*, 2000) | 1 (2016*) |
![]() |
1 (1960)2 | 3 (1964, 1972, 1988)2 |
![]() |
1 (1968*) | 2 (2000, 2012) |
![]() |
1 (19763) | 1 (1996) |
![]() |
1 (2016) | 1 (2004*) |
![]() |
1 (1988) | – |
![]() |
1 (1992) | – |
![]() |
1 (2004) | – |
![]() |
– | 2 (1960, 1968)4 |
![]() |
– | 1 (1980) |
- *: đội chủ nhà
- 1: với tư cách là Tây Đức
- 2: với tư cách là Liên Xô
- 3: với tư cách là Tiệp Khắc
- 4: với tư cách là Nam Tư
Kết quả của các nước chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Nước đăng cai | Chung kết |
---|---|---|
1960 | ![]() |
Hạng tư |
1964 | ![]() |
Vô địch |
1968 | ![]() |
Vô địch |
1972 | ![]() |
Hạng ba |
1976 | ![]() |
Hạng tư |
1980 | ![]() |
Hạng tư |
1984 | ![]() |
Vô địch |
1988 | ![]() |
Bán kết |
1992 | ![]() |
Bán kết |
1996 | ![]() |
Bán kết |
2000 | ![]() |
Bán kết |
![]() |
Vòng bảng | |
2004 | ![]() |
Á quân |
2008 | ![]() ![]() |
Vòng bảng |
2012 | ![]() ![]() |
Vòng bảng |
2016 | ![]() |
Á quân |
2020 | ![]() ![]() ![]() |
không vượt qua vòng loại |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
chưa xác định | |
2024 | ![]() |
chưa xác định |
Kết quả của đương kim vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Đương kim vô địch | Kết quả |
---|---|---|
1964 | ![]() |
Á quân |
1968 | ![]() |
Không vượt qua vòng loại |
1972 | ![]() |
Không vượt qua vòng loại |
1976 | ![]() |
Á quân |
1980 | ![]() |
Hạng ba |
1984 | ![]() |
Vòng bảng |
1988 | ![]() |
Không vượt qua vòng loại |
1992 | ![]() |
Bán kết |
1996 | ![]() |
Vòng bảng |
2000 | ![]() |
Vòng bảng |
2004 | ![]() |
Tứ kết |
2008 | ![]() |
Vòng bảng |
2012 | ![]() |
Vô địch |
2016 | ![]() |
Vòng 16 đội |
2020 | ![]() |
Chưa xác định |
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ xuất sắc nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên |
---|---|
1996 | ![]() |
2000 | ![]() |
2004 | ![]() |
2008 | ![]() |
2012 | ![]() |
2016 | ![]() |
Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên | Số bàn thắng |
---|---|---|
1960 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
2 |
1964 | ![]() ![]() ![]() |
2 |
1968 | ![]() |
2 |
1972 | ![]() |
4 |
1976 | ![]() |
4 |
1980 | ![]() |
3 |
1984 | ![]() |
9 |
1988 | ![]() |
5 |
1992 | ![]() ![]() ![]() ![]() |
3 |
1996 | ![]() |
5 |
2000 | ![]() ![]() |
5 |
2004 | ![]() |
5 |
2008 | ![]() |
4 |
2012 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
3 |
2016 | ![]() |
6 |
Các đội tham dự giải[sửa | sửa mã nguồn]
- Ghi chú
- H1 – Vô địch
- H2 – Á quân
- H3 – Hạng ba (từ năm 1960 đến năm 1980)
- H4 – Hạng tư (từ năm 1960 đến năm 1980)
- BK – Bán kết (kể từ năm 1984)
- TK – Tứ kết (kể từ năm 1996)
- V16 – Vòng 16 đội (kể từ năm 2016)
- VB – Vòng bảng (kể từ năm 1980)
- Q — Đã vượt qua vòng loại của giải đấu sắp tới
- • — Không vượt qua vòng loại
- × — Không tham dự / Bị cấm tham dự
- — Đội chủ nhà
Số đội tham dự vòng chung kết của mỗi giải đấu được viết trong ngoặc.
Đội tuyển | 1960 (4) |
1964 (4) |
1968 (4) |
1972 (4) |
1976 (4) |
1980 (8) |
1984 (8) |
1988 (8) |
1992 (8) |
1996 (16) |
2000 (16) |
2004 (16) |
2008 (16) |
2012 (16) |
2016 (24) |
2020 (24) |
2024 (24) |
Số năm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
× | • | • | • | x | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | CXĐ | 1 |
![]() |
× | • | H3 | • | • | VB | • | VB | VB | BK | VB | TK | • | TK | V16 | Q | CXĐ | 10 |
![]() |
• | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | VB | Q | CXĐ | 3 |
![]() |
• | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | VB | TK | Q | CXĐ | 4 |
![]() |
× | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | V16 | • | CXĐ | 1 |
![]() |
Một phần của ![]() |
• | • | • | • | • | • | Q | CXĐ | 1 | ||||||||
![]() |
× | • | • | H3 | • | H2 | VB | • | • | • | VB | • | • | • | TK | Q | CXĐ | 6 |
![]() |
• | • | • | • | • | • | BK | • | • | TK | BK | H2 | TK | BK | H1 | Q | CXĐ | 8 |
![]() |
• | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | VB | • | • | • | • | CXĐ | 2 |
![]() |
Một phần của ![]() |
TK | • | VB | TK | VB | V16 | Q | CXĐ | 6 | ||||||||
![]() |
• | H4 | • | • | • | • | BK | VB | H1 | VB | VB | TK | • | VB | • | Q | CXĐ | 9 |
![]() |
× | × | • | H1 | H2 | H1 | VB | BK | H2 | H1 | VB | VB | H2 | BK | BK | Q | H | 14 |
![]() |
× | • | • | • | H3 | VB | • | H1 | BK | TK | BK | BK | TK | VB | • | Q | CXĐ | 10 |
![]() |
• | H3 | • | H4 | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | V16 | Q | CXĐ | 4 |
![]() |
• | × | • | • | • | VB | • | • | • | • | • | H1 | VB | TK | • | • | CXĐ | 4 |
![]() |
x | • | x | x | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | TK | • | CXĐ | 1 |
![]() |
• | • | • | • | • | • | • | VB | • | • | • | • | • | VB | V16 | • | CXĐ | 3 |
![]() |
Một phần của ![]() |
• | • | VB | • | • | • | • | CXĐ | 1 | ||||||||
![]() |
• | • | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | • | • | • | • | CXĐ | 1 |
![]() |
H1 | H2 | H4 | H2 | • | • | • | H2 | VB | VB | • | VB | BK | VB | VB | Q | CXĐ | 12 |
![]() |
H4 | • | • | • | • | • | H1 | • | VB | BK | H1 | TK | VB | TK | H2 | Q | CXĐ | 10 |
![]() |
x | x | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | Q | CXĐ | 1 |
![]() |
• | • | • | • | • | • | VB | • | • | VB | TK | • | VB | • | VB | • | CXĐ | 5 |
![]() |
× | × | • | • | • | • | • | • | VB | VB | • | • | • | • | • | Q | CXĐ | 3 |
![]() |
H3 | • | • | • | H1 | H3 | • | • | • | H2 | VB | BK | VB | TK | VB | Q | CXĐ | 10 |
![]() |
H2 | • | H2 | • | H4 | • | VB | • | × [1] | × | TK | • | • | • | • | • | CXĐ | 5 |
![]() |
Một phần của ![]() |
• | • | • | • | • | V16 | Q | CXĐ | 2 | ||||||||
![]() |
Một phần của ![]() |
• | VB | • | • | • | • | • | CXĐ | 1 | ||||||||
![]() |
× | H1 | • | • | • | VB | H2 | VB | • | TK | TK | VB | H1 | H1 | V16 | Q | CXĐ | 11 |
![]() |
• | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | TK | • | BK | • | VB | Q | CXĐ | 5 |
![]() |
× | • | • | • | • | • | • | • | BK | • | VB | TK | VB | VB | VB | Q | CXĐ | 7 |
![]() |
× | • | • | • | • | • | • | • | • | VB | • | VB | VB | • | V16 | Q | CXĐ | 5 |
![]() |
Một phần của ![]() |
× [2] | • | • | • | • | VB | VB | Q | CXĐ | 3 | |||||||
![]() |
x | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | • | BK | Q | CXĐ | 2 |
![]() |
× | • | H1 | • | • | H4 | • | BK | • | VB | H2 | VB | TK | H2 | TK | Q | CXĐ | 10 |
1: Tính cả các lần tham dự với tư cách là Tây Đức
2: Tính cả các lần tham dự với tư cách là Liên Xô và một lần với tư cách là Cộng đồng các Quốc gia Độc lập
3: Tính cả các lần tham dự với tư cách là Tiệp Khắc
4: Tính cả các lần tham dự với tư cách là Nam Tư
- Các đội chưa từng tham dự vòng chung kết Euro
Andorra,
Armenia,
Azerbaijan,
Belarus,
Bosna và Hercegovina,
Síp,
Estonia,
Quần đảo Faroe,
Gruzia,
Gibraltar,
Israel,
Kazakhstan,
Kosovo,
Liechtenstein,
Litva,
Luxembourg,
Malta,
Moldova,
Montenegro,
San Marino.
Xếp hạng theo số trận thắng[sửa | sửa mã nguồn]
(tính đến mùa giải 2016)
Chú thích |
---|
Đội vô địch Euro |
Hạng |
Đội | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1. | ![]() |
49 | 26 | 12 | 11 | 72 | 48 | 24 | 90 |
2. | ![]() |
39 | 20 | 9 | 10 | 62 | 44 | 18 | 69 |
3. | ![]() |
40 | 19 | 11 | 10 | 55 | 36 | 19 | 68 |
4. | ![]() |
38 | 16 | 16 | 6 | 39 | 27 | 12 | 64 |
5. | ![]() |
35 | 18 | 9 | 8 | 49 | 31 | 18 | 63 |
6. | ![]() |
35 | 17 | 8 | 10 | 57 | 37 | 20 | 59 |
7. | ![]() |
32 | 13 | 6 | 13 | 42 | 43 | −1 | 45 |
8. | ![]() |
33 | 12 | 7 | 14 | 38 | 45 | −7 | 43 |
9. | ![]() |
31 | 10 | 11 | 10 | 40 | 35 | 5 | 41 |
10. | ![]() |
18 | 8 | 5 | 5 | 23 | 20 | 3 | 29 |
11. | ![]() |
27 | 7 | 6 | 14 | 30 | 43 | −13 | 27 |
12. | ![]() |
17 | 7 | 2 | 8 | 22 | 25 | −3 | 23 |
13. | ![]() |
20 | 5 | 6 | 9 | 25 | 24 | 1 | 21 |
14. | ![]() |
16 | 5 | 3 | 8 | 14 | 20 | −6 | 18 |
15. | ![]() |
15 | 4 | 2 | 9 | 13 | 22 | −9 | 14 |
16. | ![]() |
6 | 4 | 0 | 2 | 10 | 6 | 4 | 12 |
17. | ![]() |
11 | 2 | 6 | 3 | 7 | 9 | −2 | 12 |
18. | ![]() |
13 | 2 | 5 | 6 | 8 | 15 | −7 | 11 |
19. | ![]() |
14 | 3 | 2 | 9 | 22 | 39 | −17 | 11 |
20. | ![]() |
5 | 2 | 2 | 1 | 8 | 9 | −1 | 8 |
21. | ![]() |
8 | 2 | 2 | 4 | 11 | 14 | −3 | 8 |
22. | ![]() |
10 | 2 | 2 | 6 | 6 | 17 | −11 | 8 |
23. | ![]() |
16 | 1 | 5 | 10 | 10 | 21 | −11 | 8 |
24. | ![]() |
6 | 2 | 1 | 3 | 4 | 5 | −1 | 7 |
25. | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 4 |
26. | ![]() |
4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 6 | −3 | 4 |
27. | ![]() |
6 | 1 | 1 | 4 | 4 | 13 | −9 | 4 |
28. | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | −2 | 3 |
29. | ![]() |
4 | 1 | 0 | 3 | 2 | 3 | −1 | 3 |
30. | ![]() |
6 | 1 | 0 | 5 | 2 | 9 | −7 | 3 |
31. | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | −1 | 2 |
32. | ![]() |
6 | 0 | 2 | 4 | 2 | 7 | −5 | 2 |
33. | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | −4 | 1 |
Cập nhật lần cuối: 10/7/2016.
Các huấn luyện viên vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Vượt qua vòng loại nhưng bị cấm tham dự vì chiến tranh Nam Tư, đội tuyển Đan Mạch được UEFA cho thay thế
- ^ Thuộc Cộng đồng các Quốc gia Độc lập
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Giải vô địch bóng đá châu Âu. |