Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á
Thành lập | 1996 |
---|---|
Khu vực | AFF (Đông Nam Á) |
Số đội | 10 (chung kết) 11 (đủ điều kiện để vào vòng loại) |
Đội vô địch hiện tại | ![]() (lần thứ 2) |
Đội bóng thành công nhất | ![]() (5 lần) |
Trang web | affsuzukicup |
![]() |
![]() | |
Các giải đấu | |
---|---|
Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á (tiếng Anh: AFF Championship, tên gọi khác tiếng Anh: ASEAN Football Championship) là giải đấu bóng đá giữa các đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF) tổ chức.
Giải lần đầu tiên diễn ra tại Singapore năm 1996 với tên gọi Tiger Cup với 10 đội tuyển và nhà vô địch đầu tiên là Thái Lan. Tên gọi Tiger Cup được giữ đến hết giải lần thứ 5 (năm 2004) sau khi hãng bia Tiger hết hợp đồng tài trợ. Tại giải lần thứ 6 (năm 2007), giải được gọi là AFF Cup. Giải lần thứ 7 (năm 2008), Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á được gọi là AFF Suzuki Cup 2008 do Công ty Suzuki của Nhật Bản đã mua quyền đặt tên cho giải đấu và do đó, giải đấu đã được đặt tên là AFF Suzuki Cup.
Tính đến nay, trong 12 lần tổ chức giải, đã có 4 đội tuyển vô địch, bao gồm Thái Lan với 5 lần, Singapore với 4 lần, Việt Nam với 2 lần và Malaysia với 1 lần. Úc - một thành viên đầy đủ của AFF từ 2013 - cho đến nay chưa từng tham gia giải đấu (với lý do chính là sức mạnh của họ quá vượt trội so với các đội tuyển của Đông Nam Á, nếu tham dự sẽ gây mất cân bằng).
Giải vô địch gần đây nhất là vào năm 2018, đội tuyển Việt Nam đã lên ngôi vô địch Đông Nam Á, sau khi đánh bại Malaysia với tổng tỷ số 3–2 trong 2 trận chung kết lượt đi và lượt về.
Tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]
Tiếp thị thể thao, phương tiện truyền thông và công ty quản lý sự kiện, Lagardère Sports đã tham gia vào giải đấu kể từ khi ra mắt vào năm 1996. Suzuki Motors là nhà tài trợ chính cho giải đấu kể từ năm 2008.[1]
Kết quả giải vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Chủ nhà | Chung kết | Tranh hạng ba | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỷ số | Á quân | Hạng ba | Tỷ số | Hạng tư | ||||
1996 | ![]() |
![]() Thái Lan |
1–0 | ![]() Malaysia |
![]() Việt Nam |
3–2 | ![]() Indonesia | ||
1998 | ![]() |
![]() Singapore |
1–0 | ![]() Việt Nam |
![]() Indonesia |
3–3 (h.p.) (5–4) (p) |
![]() Thái Lan | ||
2000 | ![]() |
![]() Thái Lan |
4–1 | ![]() Indonesia |
![]() Malaysia |
3–0 | ![]() Việt Nam | ||
2002 | ![]() ![]() |
![]() Thái Lan |
2–2 (h.p.) (4–2) (p) |
![]() Indonesia |
![]() Việt Nam |
2–1 | ![]() Malaysia |
Từ năm 2004, vòng đấu loại trực tiếp được diễn ra trên hai lượt đi và về theo thể thức sân nhà và sân khách.
Năm | Chủ nhà vòng bảng | Chung kết | Tranh hạng ba | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỷ số | Á quân | Hạng ba | Tỷ số | Hạng tư | ||||
2004/05 | ![]() ![]() |
![]() Singapore |
3–1 2–1 |
![]() Indonesia |
![]() Malaysia |
2–1 | ![]() Myanmar | ||
Singapore thắng với tổng tỷ số 5–2 |
Kể từ năm 2007, không có tranh hạng ba. Do đó, các đội lọt vào bán kết được liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái. Ngoài ra, luật bàn thắng sân khách được áp dụng từ năm 2010.
Năm | Chủ nhà vòng bảng | Chung kết | Bán kết | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỷ số | Á quân | |||||||
2007 | ![]() ![]() |
![]() Singapore |
2–1 1–1 |
![]() Thái Lan |
![]() ![]() | ||||
Singapore thắng với tổng tỷ số 3–2 | |||||||||
2008 | ![]() ![]() |
![]() Việt Nam |
2–1 1–1 |
![]() Thái Lan |
![]() ![]() | ||||
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 3–2 | |||||||||
2010 | ![]() ![]() |
![]() Malaysia |
3–0 1–2 |
![]() Indonesia |
![]() ![]() | ||||
Malaysia thắng với tổng tỷ số 4–2 | |||||||||
2012 | ![]() ![]() |
![]() Singapore |
3–1 0–1 |
![]() Thái Lan |
![]() ![]() | ||||
Singapore thắng với tổng tỷ số 3–2 | |||||||||
2014 | ![]() ![]() |
![]() Thái Lan |
2–0 2–3 |
![]() Malaysia |
![]() ![]() | ||||
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 4–3 | |||||||||
2016 | ![]() ![]() |
![]() Thái Lan |
1–2 2–0 |
![]() Indonesia |
![]() ![]() | ||||
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 3–2 |
Kể từ giải đấu năm 2018, một thể thức mới được áp dụng. Chín đội tuyển được xếp hạng cao nhất sẽ tự động lọt vào giải đấu còn 2 đội tuyển xếp hạng thấp hơn sẽ chơi trận vòng loại theo hai lượt đi và về. 10 đội tuyển được chia thành hai bảng năm đội và thi đấu vòng tròn một lượt, mỗi đội thi đấu hai trận trên sân nhà và hai trận trên sân khách. Một cuộc bốc thăm sẽ được thực hiện để xác định nơi các đội tuyển thi đấu trong khi thể thức của vòng đấu loại trực tiếp vẫn không thay đổi.[2]
Năm | Chung kết | Bán kết | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỷ số | Á quân | |||||
2018 | ![]() Việt Nam |
2–2 1–0 |
![]() Malaysia |
![]() ![]() | |||
Việt Nam thắng với tổng tỷ số 3–2 |
Năm | Chung kết | Bán kết | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỷ số | Á quân | |||||
2021 | |||||||
Thành tích theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển | 1996 | 1998 | 2000 | 2002 | 2004/05 | 2007 | 2008 | 2010 | 2012 | 2014 | 2016 | 2018 | Tổng số |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
GS | • | × | × | × | • | • | × | • | • | • | • | 1 |
![]() |
GS | • | GS | GS | GS | • | GS | • | • | • | GS | GS | 7 |
![]() |
4th | 3rd | 2nd | 2nd | 2nd | GS | SF | 2nd | GS | GS | 2nd | GS | 12 |
![]() |
GS | GS | GS | GS | GS | GS | GS | GS | GS | GS | • | GS | 11 |
![]() |
2nd | GS | 3rd | 4th | 3rd | SF | GS | 1st | SF | 2nd | GS | 2nd | 12 |
![]() |
GS | GS | GS | GS | 4th | GS | GS | GS | GS | GS | SF | GS | 12 |
![]() |
GS | GS | GS | GS | GS | GS | • | SF | SF | SF | GS | SF | 11 |
![]() |
GS | 1st | GS | GS | 1st | 1st | SF | GS | 1st | GS | GS | GS | 12 |
![]() |
1st | 4th | 1st | 1st | GS | 2nd | 2nd | GS | 2nd | 1st | 1st | SF | 12 |
![]() |
× | × | GS | • | • | • | • | • | • | GS | 2 | ||
![]() |
3rd | 2nd | 4th | 3rd | GS | SF | 1st | SF | GS | SF | SF | 1st | 12 |
- Chú thích
|
|
Đội tuyển | Vô địch | Á quân | Hạng ba | Hạng tư | Bán kết | Tổng số tốp 4 |
---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
5 (1996, 2000, 2002, 2014, 2016) | 3 (2007, 2008, 2012) | – | 1 (1998) | 1 (2018) | 10 |
![]() |
4 (1998, 2004/05, 2007, 2012) | – | – | – | 1 (2008) | 5 |
![]() |
2 (2008, 2018) | 1 (1998) | 2 (1996, 2002) | 1 (2000) | 4 (2007, 2010, 2014, 2016) | 10 |
![]() |
1 (2010) | 3 (1996, 2014, 2018) | 2 (2000, 2004) | 1 (2002) | 2 (2007, 2012) | 9 |
![]() |
– | 5 (2000, 2002, 2004, 2010, 2016) | 1 (1998) | 1 (1996) | 1 (2008) | 8 |
![]() |
– | – | – | – | 4 (2010, 2012, 2014, 2018) | 4 |
![]() |
– | – | – | 1 (2004) | 1 (2016) | 2 |
Tổng số | 12 | 12 | 5 | 5 | 14 | 48 |
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Cầu thủ | Bàn thắng |
---|---|---|
1996 | ![]() |
7 |
1998 | ![]() |
4 |
2000 | ![]() |
5 |
![]() | ||
2002 | ![]() |
8 |
2004/05 | ![]() |
7 |
2007 | ![]() |
10 |
2008 | ![]() |
4 |
![]() | ||
![]() | ||
2010 | ![]() |
5 |
2012 | ![]() |
5 |
2014 | ![]() |
6 |
2016 | ![]() |
6 |
2018 | ![]() |
8 |
Tổng thể cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]
Hạng | Cầu thủ | Bàn thắng |
---|---|---|
1 | ![]() |
17 |
2 | ![]() |
15 |
![]() | ||
![]() | ||
5 | ![]() |
14 |
6 | ![]() |
13 |
7 | ![]() |
12 |
![]() | ||
9 | ![]() |
11 |
10 | ![]() |
10 |
![]() |
- In đậm chỉ ra cầu thủ vẫn còn đang thi đấu bóng đá quốc tế.
Cầu thủ xuất sắc nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Cầu thủ |
---|---|
1996 | ![]() |
1998 | ![]() |
2000 | ![]() |
2002 | ![]() |
2004/05 | ![]() |
2007 | ![]() |
2008 | ![]() |
2010 | ![]() |
2012 | ![]() |
2014 | ![]() |
2016 | ![]() |
2018 | ![]() |
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á
- Giải vô địch bóng đá Đông Á
- Cúp bóng đá vịnh Ả Rập
- Giải vô địch bóng đá Nam Á
- Giải vô địch bóng đá Tây Á
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Suzuki drives Asean Football Championship to new heights”. Singapore: ASEAN Football Federation. Ngày 19 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.
- ^ “New format confirmed for AFF Suzuki Cup”. Football Channel Asia. Ngày 14 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2016.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang web chính thức
- Cúp AFF tại RSSSF.com