Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (tháng 1/2022) |
![]() Biểu trưng được sử dụng từ mùa giải 2018 | |
Thành lập | 1996 |
---|---|
Khu vực | AFF (Đông Nam Á) |
Số đội | 10 (chung kết) 11 (đủ điều kiện để vào vòng loại) |
Đội vô địch hiện tại | ![]() (lần thứ 7) |
Đội bóng thành công nhất | ![]() (7 lần) |
Trang web | Trang web chính thức |
![]() |
![]() | |
Các giải đấu | |
---|---|
Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á (tiếng Anh: ASEAN Football Federation Championship, gọi tắt tiếng Anh: AFF Championship hay AFF Cup) là giải đấu bóng đá giao hữu giữa các đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF) tổ chức. Đây là giải bóng đá lớn nhất của khu vực Đông Nam Á.
Giải đấu được tổ chức 2 năm một lần, diễn ra vào các năm chẵn, ngoại trừ các lần vào năm 2007 (do trùng với thời điểm diễn ra Đại hội Thể thao châu Á 2006) và 2020 (bị hoãn sang năm 2021 do đại dịch COVID-19).
Giải lần đầu tiên diễn ra tại Singapore năm 1996 với tên gọi Tiger Cup do được tài trợ bởi Bia Tiger, hãng bia Châu Á Thái Bình Dương của Singapore với 10 đội tuyển và nhà vô địch đầu tiên là Thái Lan. Tên gọi Tiger Cup được giữ đến hết giải lần thứ 5 (năm 2004) sau khi hãng bia Tiger hết hợp đồng tài trợ. Tại giải lần thứ 6 (năm 2007), giải được gọi là AFF Cup. Giải lần thứ 7 (2008), Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á được gọi là AFF Suzuki Cup 2008 do Công ty Suzuki của Nhật Bản đã mua quyền đặt tên cho giải đấu và giải đấu được mang tên AFF Suzuki Cup từ đó. Kể từ năm 2022, Suzuki rút quyền đặt tên cho giải đấu và một tập đoàn khác cũng đến từ Nhật Bản là Mitsubishi Electric đã thay thế; tên giải đấu do đó được đặt là AFF Mitsubishi Electric Cup.[1]
Tính đến nay, trong 14 lần tổ chức giải, đã có 4 đội tuyển vô địch, bao gồm Thái Lan (7 lần), Singapore (4 lần), Việt Nam (2 lần) và Malaysia (1 lần). Úc - một thành viên đầy đủ của AFF từ năm 2013 - cho đến nay chưa từng tham gia giải đấu do sức mạnh vượt trội so với các đội Đông Nam Á[2][3].
Tại lần tổ chức gần đây nhất vào năm 2022, đội tuyển Thái Lan đã lên ngôi vô địch Đông Nam Á sau khi đánh bại Việt Nam với tổng tỷ số 3–2 trong 2 trận chung kết lượt đi và lượt về.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 1996, giải lần đầu tiên được tổ chức tại Singapore với sự tham gia của 10 đội tuyển. Thái Lan trở thành nhà vô địch đầu tiên của Đông Nam Á sau khi đánh bại Malaysia 1–0 trong trận chung kết. Bốn đội tuyển lọt vào bán kết năm đó được vào thẳng vòng chung kết của giải đấu tiếp theo, trong khi 6 đội tuyển còn lại phải thi đấu vòng loại để cạnh tranh cho bốn vị trí còn lại. Myanmar, Singapore, Lào và Philippines đã vượt qua vòng loại để vào giải đấu chính thức.
Năm 2006, do chậm trễ trong việc tìm kiếm tài trợ sau sự rút lui của Bia Tiger và trùng lịch thi đấu của Asian Games 2006 nên giải đấu được lùi sang năm 2007 mà không có tên nhà tài trợ gắn kèm tên giải đấu.
Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tại Đông Nam Á, lần thứ hai giải đã không thể tổ chức đúng như kế hoạch ban đầu.[4]
Từ năm 2016, AFF Cup bắt đầu được FIFA công nhận là một giải giao hữu chính thức với các trận đấu quốc tế hạng A[5][6] và tính điểm trên bảng xếp hạng của FIFA nhưng chỉ với hệ số 5 (so với hệ số 10 đối với các trận đấu giao hữu thuộc FIFA Days).
Đội tuyển | ![]() 1996 (10) |
![]() 1998 (8) |
![]() 2000 (9) |
![]() ![]() 2002 (9) |
![]() ![]() 2004 (10) |
![]() ![]() 2007 (8) |
![]() ![]() 2008 (8) |
![]() ![]() 2010 (8) |
![]() ![]() 2012 (8) |
![]() ![]() 2014 (8) |
![]() ![]() 2016 (8) |
![]() 2018 (10) |
![]() 2020 (10) |
![]() 2022 (10) |
Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Chưa là thành viên AFF | × | × | × | × | × | 0 | ||||||||
![]() |
GS | • | × | × | × | • | • | × | • | • | • | • | × | GS | 2 |
![]() |
GS | • | GS | GS | GS | • | GS | • | • | • | GS | GS | GS | GS | 9 |
![]() |
4th | 3rd | 2nd | 2nd | 2nd | GS | SF | 2nd | GS | GS | 2nd | GS | 2nd | SF | 14 |
![]() |
GS | GS | GS | GS | GS | GS | GS | GS | GS | GS | • | GS | GS | GS | 13 |
![]() |
2nd | GS | 3rd | 4th | 3rd | SF | GS | 1st | SF | 2nd | GS | 2nd | GS | SF | 14 |
![]() |
GS | GS | GS | GS | 4th | GS | GS | GS | GS | GS | SF | GS | GS | GS | 14 |
![]() |
GS | GS | GS | GS | GS | GS | • | SF | SF | SF | GS | SF | GS | GS | 13 |
![]() |
GS | 1st | GS | GS | 1st[2] | 1st[3] | SF | GS | 1st[4] | GS | GS | GS | SF | GS | 14 |
![]() |
1st | 4th | 1st[2] | 1st[3] | GS | 2nd | 2nd | GS | 2nd | 1st[4] | 1st[5] | SF | 1st[6] | 1st[7] | 14 |
![]() |
× | GS | • | • | • | • | • | • | GS | GS | • | 3 | |||
![]() |
3rd | 2nd | 4th | 3rd | GS | SF | 1st | SF | GS | SF | SF | 1st[2] | SF | 2nd | 14 |
- Chú thích
|
|
Đội tuyển | Vô địch | Á quân | Hạng ba | Hạng tư | Bán kết | Tổng số tốp 4 |
---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
7 (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022) | 3 (2007, 2008, 2012) | – | 1 (1998) | 1 (2018) | 12 |
![]() |
4 (1998, 2004, 2007, 2012) | – | – | – | 2 (2008, 2020) | 6 |
![]() |
2 (2008, 2018) | 2 (1998, 2022) | 2 (1996, 2002) | 1 (2000) | 5 (2007, 2010, 2014, 2016, 2020) | 12 |
![]() |
1 (2010) | 3 (1996, 2014, 2018) | 2 (2000, 2004) | 1 (2002) | 3 (2007, 2012, 2022) | 10 |
![]() |
– | 6 (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020) | 1 (1998) | 1 (1996) | 2 (2008, 2022) | 10 |
![]() |
– | – | – | – | 4 (2010, 2012, 2014, 2018) | 4 |
![]() |
– | – | – | 1 (2004) | 1 (2016) | 2 |
Tổng số | 14 | 14 | 5 | 5 | 18 | 56 |
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng thể cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến mùa giải năm 2022.
Hạng | Cầu thủ | Bàn thắng |
---|---|---|
1 | ![]() |
25 |
2 | ![]() |
17 |
3 | ![]() |
15 |
![]() | ||
5 | ![]() |
14 |
6 | ![]() |
13 |
![]() | ||
7 | ![]() |
12 |
![]() | ||
10 | ![]() |
11 |
- In đậm chỉ ra cầu thủ vẫn còn đang thi đấu bóng đá quốc tế.
Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Cầu thủ |
---|---|
1996 | ![]() |
1998 | ![]() |
2000 | ![]() |
2002 | ![]() |
2004 | ![]() |
2007 | ![]() |
2008 | ![]() ![]() ![]() |
2010 | ![]() |
2012 | ![]() |
2014 | ![]() |
2016 | ![]() |
2018 | ![]() |
2020 | ![]() ![]() ![]() ![]() |
2022 | ![]() ![]() |
Cầu thủ xuất sắc nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Cầu thủ |
---|---|
1996 | ![]() |
1998 | ![]() |
2000 | ![]() |
2002 | ![]() |
2004 | ![]() |
2007 | ![]() |
2008 | ![]() |
2010 | ![]() |
2012 | ![]() |
2014 | ![]() |
2016 | |
2018 | ![]() |
2020 | ![]() |
2022 | ![]() |
Bàn thắng đẹp nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Thời gian | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Bàn thắng
nâng tỷ số |
Trận đấu |
---|---|---|---|---|---|
2012 | 9 tháng 12 năm 2012 | ![]() |
![]() |
1–1 | Malaysia 1–1 Thái Lan
(bán kết lượt đi) |
2014 | 22 tháng 11 năm 2014 | ![]() |
![]() |
2–1 | Việt Nam 2–2 Indonesia
(vòng bảng) |
2016 | 25 tháng 11 năm 2016 | ![]() |
![]() |
1–1 | Singapore 1–2 Indonesia
(vòng bảng) |
2018 | 5 tháng 12 năm 2018 | ![]() |
1–1 | Thái Lan 2–2 Malaysia
(bán kết lượt về) | |
2020 | 25 tháng 12 năm 2021 | ![]() |
![]() |
1–2 | Indonesia 4–2 Singapore
(bán kết lượt về) |
Các huấn luyện viên vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Đội | Quốc gia | Huấn luyện viên |
---|---|---|---|
1996 | ![]() |
![]() |
Thawatchai Sartjakul |
1998 | ![]() |
![]() |
Barry Whitbread |
2000 | ![]() |
Peter Withe | |
2002 | |||
2004 | ![]() |
![]() |
Radojko Avramović |
2007 | |||
2008 | ![]() |
![]() |
Henrique Calisto |
2010 | ![]() |
![]() |
Krishnasamy Rajagopal |
2012 | ![]() |
![]() |
Radojko Avramović |
2014 | ![]() |
![]() |
Kiatisuk Senamuang |
2016 | |||
2018 | ![]() |
![]() |
Park Hang-seo |
2020 | ![]() |
![]() ![]() |
Alexandré Pölking |
2022 |
Bảng xếp hạng tổng thể[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến mùa giải 2022
Thứ hạng | Đội tuyển | TD | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
14 | 85 | 53 | 20 | 12 | 187 | 96 | +91 | 179 | Vô địch (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022) |
2 | ![]() |
14 | 78 | 41 | 22 | 15 | 161 | 76 | +85 | 145 | Vô địch (2008, 2018) |
3 | ![]() |
14 | 76 | 38 | 17 | 21 | 189 | 129 | +60 | 131 | Á quân (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020) |
4 | ![]() |
14 | 75 | 34 | 15 | 26 | 131 | 88 | +43 | 117 | Vô địch (2010) |
5 | ![]() |
14 | 66 | 33 | 16 | 17 | 118 | 68 | +50 | 115 | Vô địch (1998, 2004, 2007, 2012) |
6 | ![]() |
14 | 50 | 15 | 8 | 27 | 62 | 110 | –48 | 53 | Bán kết (2004, 2016) |
7 | ![]() |
13 | 48 | 11 | 4 | 33 | 55 | 60 | –5 | 37 | Bán kết (2010, 2012, 2014, 2018) |
8 | ![]() |
9 | 34 | 6 | 0 | 28 | 39 | 110 | –71 | 18 | Vòng bảng (9 lần) |
9 | ![]() |
13 | 45 | 2 | 6 | 37 | 32 | 170 | –138 | 12 | Vòng bảng (13 lần) |
10 | ![]() |
2 | 8 | 1 | 0 | 7 | 3 | 37 | –34 | 3 | Vòng bảng (2 lần) |
11 | ![]() |
3 | 12 | 0 | 0 | 12 | 6 | 50 | –44 | 0 | Vòng bảng (3 lần) |
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á
- Giải vô địch bóng đá Đông Á
- Cúp bóng đá vịnh Ả Rập
- Giải vô địch bóng đá Nam Á
- Giải vô địch bóng đá Tây Á
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ AFF, Editor (23 tháng 5 năm 2022). “AFF announces Mitsubishi Electric as the new title sponsor of AFF Mitsubishi Electric Cup 2022”. AseanFootball.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Trí, Dân. “Australia không tham dự giải Vô địch ĐNÁ và SEA Games”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
- ^ “AFF công nhận tư cách thành viên của Australia”. VOV.VN. 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
- ^ “AFF Cup từng một lần suýt "toang" vì không có tiền”. Báo Pháp Luật TP. Hồ Chí Minh. 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
- ^ “AFF Cup bắt đầu được FIFA tính điểm xếp hạng”. Báo Thanh Niên. 8 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
- ^ https://www.goal.com/en/news/fifa-to-award-international-ranking-points-to-aff-suzuki-cup/blt19e93564e6fa5d81
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang web chính thức
- Cúp AFF tại RSSSF.com
- Lịch thi đấu bóng đá AFF Mitsubishi Electric Cup