Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan
Thái Lan | ||||
Tên khác | ช้างศึก (Những con voi chiến) |
|||
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Thái Lan | |||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | |||
Huấn luyện viên | Milovan Rajevac | |||
Đội trưởng | Theeraton Bunmathan | |||
Thi đấu nhiều nhất | Kiatisuk Senamuang (134) | |||
Ghi bàn nhiều nhất | Kiatisuk Senamuang (77) | |||
Sân nhà | Sân vận động Rajamangala | |||
Mã FIFA | THA | |||
Xếp hạng FIFA | 131 (7.2017) | |||
Cao nhất | 43 (9.1998) | |||
Thấp nhất | 165 (10.2014) | |||
Hạng Elo | 102 (3.4.2016) | |||
Elo cao nhất | 62 (1.2001) | |||
Elo thấp nhất | 137 (4.1985) | |||
|
||||
Trận quốc tế đầu tiên![]() ![]() (Việt Nam Cộng hòa; 1956) |
||||
Trận thắng đậm nhất![]() ![]() (Bangkok, Thái Lan; 24 tháng 5 năm 1971) |
||||
Trận thua đậm nhất![]() ![]() (Melbourne, Úc; 26 tháng 11 năm 1956) |
||||
|
||||
Cúp bóng đá châu Á | ||||
Số lần tham dự | 7 (lần đầu vào năm 1972) | |||
Kết quả tốt nhất | Hạng ba, 1972 |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan là đội tuyển cấp quốc gia của Thái Lan do Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) quản lý. Được coi là đội bóng mạnh nhất ở khu vực Đông Nam Á tại thời điểm hiện tại, đội đã 5 lần giành ngôi cao nhất tại giải vô địch khu vực. Ở cấp độ châu Á, họ cũng đang vươn lên mạnh mẽ để cố gắng bắt kịp trình độ với những đội bóng mạnh của châu lục. Thái Lan đã 7 lần tham dự vòng chung kết cúp bóng đá châu Á, trong đó thành tích cao nhất của đội là hạng 3 Cúp châu Á vào năm 1972 khi Thái Lan là nước chủ nhà đăng cai vòng chung kết. Nhưng ở cấp độ cao hơn, Thái Lan vẫn chưa hề lọt vào vòng chung kết của 1 kỳ World Cup nào, dù đã có hai lần lọt vào đến vòng loại cuối cùng ở đấu trường này.
Mục lục
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan được thành lập vào năm 1915. Tên nguyên gốc của đội là Đội tuyển bóng đá quốc gia Xiêm. Tuyển thi đấu trận đầu tiên vào ngày 20 tháng 12, năm 1915 gặp đội những người Âu sống tại Thái Lan, trận đấu được tổ chức tại sân vận động của Câu lạc bộ thể thao Hoàng gia Bangkok. Một năm sau, vào ngày 25 tháng 4 năm 1916, Hiệp hội bóng đá Xiêm được vua Vajiravudh Rama VI cho thành lập.
Năm 1930, đội tuyển Xiêm được mời sang Đông Dương tham gia thi đấu giao hữu gặp đội tuyển Đông Dương được tập hợp bởi các cầu thủ Nam kỳ và một số cầu thủ người Pháp. Các trận đấu trong khuôn khổ giải giao hữu diễn ra từ ngày 14 cho đến ngày 20 tháng 4. Đây được coi là trận đấu quốc tế không chính thức đầu tiên của đội.
Vào năm 1949, nhà nước Xiêm đổi tên thành Thái Lan, Hiệp hội bóng đá Xiêm cũng đổi thành Hiệp hội bóng đá Thái Lan, đội tuyển bóng đá quốc gia Xiêm trở thành đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan như ta biết ngày nay.
Năm 1956, tuyển Thái Lan tham dự giải đấu cấp độ thế giới đầu tiên khi đăng ký tham gia thi đấu tại Thế vận hội Mùa hè Melbourne 1956, trong trận đầu tiên đội thua tuyển Liên hiệp Anh 0–9, thất bại nặng nề nhất trong lịch sử của đội, và đồng thời mất quyền vào chơi trận tứ kết.
Năm 1965, Thái Lan giành được danh hiệu quốc tế đầu tiên khi đoạt huy chương vàng bộ môn bóng đá tại Đại hội Thể thao Bán đảo Đông Nam Á năm 1965 (ngày nay là SEA Games) được tổ chức tại Kuala Lumpur, Malaysia. Từ đó đến năm 1999 (kì Đại hội cuối cùng dành cho ĐTQG), đội có thêm 8 lần vô địch, qua đó trở thành đội bóng giàu thành tích nhất khu vực ở sân chơi này.
Năm 1996, Thái Lan đăng quang kì Tiger Cup (nay là AFF Cup) đầu tiên được tổ chức ở Singapore. Từ đó đến nay, họ đã có tổng cộng 5 lần giành chức vô địch ở đấu trường lớn nhất khu vực và đang là đội bóng thành công nhất ở giải đấu này.
Ở đấu trường châu lục, thành tích cao nhất của đội là ngôi vị hạng 3 đạt được tại Cúp bóng đá châu Á 1972 khi Thái Lan đăng cai vòng chung kết. Tuyển cũng 1 lần nữa là đội chủ nhà của một kỳ AFC Asian Cup vào năm 2007 khi cùng đăng cai giải đấu với 3 quốc gia Đông Nam Á khác là Indonesia, Malaysia và Việt Nam. Nhưng ở giải năm ấy, chỉ có chủ nhà Việt Nam vượt qua vòng bảng, trong khi cả 3 đội Thái Lan, Malaysia và Indonesia đều bị loại sớm.
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
- Hạng ba: 1972
1965; 1975; 1981; 1983; 1985; 1993; 1995; 1997; 1999; 2001; 2003; 2005; 2007; 2013; 2015; 2017
1959; 1969; 1977; 1991
1967; 1971; 1987
- Hạng tư: 1989
Thành tích quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Cấp thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích tại World Cup | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | GP[1] | W[2] | D[3] | L[4] | GS[5] | GA[6] |
![]() |
Không tham dự | ||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
Không vượt qua vòng loại | ||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() ![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
Tổng cộng | - | - | - | - | - | - |
Cấp châu lục[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích tại Cúp bóng đá châu Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | GP[1] | W[2] | D[3] | L[4] | GS[5] | GA[6] |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
0 | 3 | 2 | 6 | 9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 5 |
![]() |
|
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 13 |
![]() |
|
3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 4 |
![]() |
|
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 9 |
![]() ![]() ![]() ![]() |
Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Á Vận Hội (ASIAD)[sửa | sửa mã nguồn]
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1998)
Thành tích tại Á vận hội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | Số trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp khu vực[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích tại Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | Số trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() ![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() ![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() ![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() ![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() ![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() ![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() ![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() ![]() |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SEA Games[sửa | sửa mã nguồn]
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1999)
Thành tích tại SEA Games | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | Số trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
![]() |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
85 | 43 | 24 | 15 |
|
|
Kết quả thi đấu năm 2018[sửa | sửa mã nguồn]
Tất cả thời gian được liệt kê là UTC+07:00
Thắng Hòa Thua
22 tháng 3 năm 2018 Cúp Nhà vua 2018 | Thái Lan ![]() |
0–0 (4–2 ph.đ) |
![]() |
Bangkok, Thái Lan |
---|---|---|---|---|
19:30 UTC+07:00 | Sân vận động: Sân vận động Rajamangala Lượng khán giả: 25,781 Trọng tài: Suhaizi Shukri (Malaysia) |
|||
Đá luân lưu | ||||
25 tháng 3 năm 2018 Cúp Nhà vua 2018 | Thái Lan ![]() |
2–3 | ![]() |
Bangkok, Thái Lan |
---|---|---|---|---|
UTC+07:00 | Sân vận động: Sân vận động Rajamangala Lượng khán giả: 45,425 Trọng tài: Suhaizi Shukri (Malaysia) |
Kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]
- Cầu thủ vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia được in đậm. Tính đến ngày 25 tháng 3 năm 2018.[7]
|
|
Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là danh sách 29 cầu thủ tham dự 2 trận giao hữu gặp Gabon và Slovakia vào các ngày 22 và 25 tháng 3 năm 2018.
- Số liệu thống kê tính đến ngày 25 tháng 3 năm 2018 sau trận gặp Slovakia.
Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Prasit Padungchok | 13 tháng 10, 1982 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Sinthaweechai Hathairattanakool | 23 tháng 3, 1982 | 78 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Kampol Pathom-attakul | 27 tháng 7, 1992 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Pisan Dorkmaikaew | 10 tháng 5, 1984 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
|
||||||
HV | Adisorn Promrak | 21 tháng 10, 1993 | 24 | 0 | ![]() |
Cúp Nhà vua 2018 INJ |
HV | Narubadin Weerawatnodom | 12 tháng 7, 1994 | 24 | 0 | ![]() |
Cúp Nhà vua 2018 INJ |
HV | Manuel Bihr | 17 tháng 9, 1993 | 1 | 0 | ![]() |
Cúp Nhà vua 2018 INJ |
HV | Tristan Do | 31 tháng 1, 1993 | 24 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Suriya Singmui | 4 tháng 7, 1995 | 4 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Suphan Thongsong | 26 tháng 8, 1994 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Putthinan Wannasri | 5 tháng 9, 1992 | 5 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Nattapon Malapun | 10 tháng 1, 1994 | 1 | 0 | ![]() |
Cúp Nhà vua 2017 |
HV | Chalermsak Aukkee | 25 tháng 8, 1994 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Korrakot Wiriyaudomsiri | 19 tháng 8, 1988 | 3 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
|
||||||
TV | Datsakorn Thonglao | 30 tháng 12, 1983 | 100 | 11 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Sanrawat Dechmitr | 3 tháng 8, 1989 | 19 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Charyl Chappuis | 12 tháng 1, 1992 | 20 | 5 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Wattana Playnum | 19 tháng 8, 1989 | 3 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Peeradon Chamratsamee | 15 tháng 9, 1992 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Tanaboon Kesarat | 21 tháng 9, 1993 | 33 | 1 | ![]() |
Cúp Nhà vua 2017 |
TV | Chutipol Thongthae | 23 tháng 1, 1991 | 1 | 0 | ![]() |
Cúp Nhà vua 2017 |
TV | Rungrath Poomchantuek | 17 tháng 5, 1992 | 5 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Anthony Ampaipitakwong | 14 tháng 6, 1988 | 2 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Chaiyawat Buran | 26 tháng 10, 1996 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Sarawut Masuk | 3 tháng 6, 1990 | 24 | 4 | ![]() |
v. ![]() |
|
||||||
TĐ | Adisak Kraisorn | 1 tháng 2, 1991 | 25 | 8 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Teeratep Winothai | 16 tháng 2, 1985 | 52 | 16 | ![]() |
Cúp Nhà vua 2017 |
- Chú thích
- INJ Cầu thủ rút lui vì chấn thương.
Huấn luyện viên trưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Các huấn luyện viên trưởng đội tuyển Thái Lan
|
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Danh hiệu | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm: Giải chưa tổ chức |
Vô địch Đông Nam Á 1996 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch Đông Nam Á 2000, 2002 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch Đông Nam Á 2014 |
Kế nhiệm: - |
|
|