Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan
Thái Lan | |||||
Tên khác | ช้างศึก (Voi chiến) | ||||
Hiệp hội | FAT (Thái Lan) | ||||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||||
Huấn luyện viên | Nishino Akira | ||||
Thi đấu nhiều nhất | Kiatisuk Senamuang (134) | ||||
Ghi bàn nhiều nhất | Kiatisuk Senamuang (77) | ||||
Sân nhà | Rajamangala | ||||
Mã FIFA | THA | ||||
Xếp hạng FIFA | 113 ![]() | ||||
Cao nhất | 43 (9.1998) | ||||
Thấp nhất | 165 (10.2014) | ||||
Hạng Elo | 116 ![]() | ||||
Elo cao nhất | 62 (1.2001) | ||||
Elo thấp nhất | 137 (4.1985) | ||||
| |||||
Trận quốc tế đầu tiên![]() ![]() (Bangkok,Thái Lan; 20 tháng 8 năm 1948) | |||||
Trận thắng đậm nhất![]() ![]() (Bangkok, Thái Lan; 24 tháng 5 năm 1971) | |||||
Trận thua đậm nhất![]() ![]() (Melbourne, Úc; 30 tháng 11 năm 1956) | |||||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan (tiếng Thái: ฟุตบอลทีมชาติไทย, RTGS: futbon thim chat thai, phát âm tiếng Thái: [fút.bɔ̄n tʰīːm t͡ɕʰâːt tʰāj]) là đội tuyển bóng đá đại diện cho Thái Lan do Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) quản lý.
Thái Lan đã có 7 lần tham dự Cúp bóng đá châu Á và thành tích tốt nhất của đội là đạt hạng ba ở vòng chung kết năm 1972, kỳ đầu tiên Thái Lan là chủ nhà đăng cai. Tuy nhiên, thành tích tại đấu trường châu lục của Thái Lan cải thiện rất chậm; đội giành được chiến thắng đầu tiên tại một kỳ Asian Cup vào năm 2007 và phải mất đến 47 năm mới vượt qua vòng bảng ở giải đấu năm 2019. Ngoài ra đội từng có 2 lần giành hạng tư ở ASIAD và 2 lần tham dự Olympic. Thái Lan chưa bao giờ vượt qua vòng loại World Cup, nhưng là đội bóng Đông Nam Á duy nhất đã từng góp mặt ở vòng loại cuối cùng vào các năm 2002 và 2018.
Được xem là nền bóng đá giàu thành tích nhất tại khu vực Đông Nam Á, Thái Lan đã 5 lần giành ngôi vương tại giải vô địch khu vực với lần gần nhất là vào năm 2016. Ngoài ra đội cũng đang nắm giữ kỷ lục 9 lần vô địch SEA Games ở cấp độ đội tuyển quốc gia.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Tuyển Thái Lan tiền thân là Đội tuyển bóng đá quốc gia Xiêm được thành lập năm 1915 và có trận đấu đầu tiên vào ngày 20 tháng 12 năm 1915 gặp đội những người Âu sống tại Thái Lan tổ chức tại sân vận động của câu lạc bộ thể thao Hoàng gia Trat. Một năm sau, vào ngày 25 tháng 4 năm 1916, Hiệp hội bóng đá Xiêm được vua Vajiravudh Rama VI cho thành lập.
Năm 1930, đội tuyển Xiêm được mời sang Đông Dương tham gia thi đấu giao hữu gặp đội tuyển Đông Dương được tập hợp bởi các cầu thủ Nam kỳ và một số cầu thủ người Pháp. Các trận đấu trong khuôn khổ giải giao hữu diễn ra từ ngày 14 cho đến ngày 20 tháng 4. Đây được coi là trận đấu quốc tế không chính thức đầu tiên của đội. Vào năm 1949, nhà nước Xiêm đổi tên thành Thái Lan, hiệp hội và đội tuyển bóng đá Xiêm cũng theo đó đổi tên.
Năm 1956, tuyển Thái Lan tham dự giải đấu cấp độ thế giới đầu tiên khi đăng ký tham gia thi đấu tại Thế vận hội Mùa hè Melbourne 1956. Đội thua trận đầu tiên và cũng là duy nhất gặp Liên hiệp Anh với tỉ số 0–9, thất bại nặng nề nhất trong lịch sử của đội, đồng thời mất cơ hội chơi trận tứ kết.
Năm 1965, Thái Lan giành danh hiệu quốc tế đầu tiên khi đoạt huy chương đồng bộ môn bóng đá tại Đại hội Thể thao Bán đảo Đông Nam Á 1965 tổ chức tại Kuala Lumpur. Từ đó đến kỳ đại hội năm 1999 (kì Đại hội cuối cùng dành cho đội tuyển quốc gia), đội có thêm 8 lần vô địch. Năm 1996, Thái Lan đăng quang danh hiệu AFF Cup đầu tiên tổ chức ở Singapore và từ đó họ có thêm 4 lần giành chức vô địch. Thái Lan là đội bóng có nhiều lần đăng quang nhất ở cả hai sân chơi khu vực là SEA Games và AFF Cup, và thường được xem là nền bóng đá mạnh nhất ở khu vực Đông Nam Á.
Ở đấu trường châu lục, Thái Lan từng đạt hạng ba tại Cúp bóng đá châu Á 1972 khi là nước chủ nhà đăng cai vòng chung kết. Thái Lan cũng lần nữa là chủ nhà của một kỳ Asian Cup vào năm 2007 khi cùng đăng cai giải đấu với 3 quốc gia Đông Nam Á khác là Indonesia, Malaysia và Việt Nam. Giải năm ấy, đội dừng bước ở vòng bảng sau khi thua Úc 0-4 dù trước đó đã cầm hòa đội vô địch giải đấu Iraq 1-1 và đánh bại Oman 2-0. Thái Lan cũng từng hai lần giành hạng tư ở ASIAD vào các năm 1994 và 1998.
Là thế lực thống trị Đông Nam Á nhưng tại các đấu trường rộng lớn hơn thì Thái Lan chưa có sự đột phá hay bước tiến nào đáng kể.[3] Phải mất 47 năm kể từ năm 1972, họ mới có lần thứ hai vượt qua vòng bảng Cúp bóng đá châu Á 2019 và dừng bước trước Trung Quốc tại vòng 16 đội. Nhờ thành công trong việc lọt vào vòng đấu loại trực tiếp, đội đã nhận thưởng từ FAT và các nhà tài trợ ít nhất 25 triệu bạt.[4]
Thái Lan từng hai lần lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại World Cup vào các năm 2002 và 2018, nhưng đều thất bại trong việc giành vé dự vòng chung kết.
Giải vô địch thế giới | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb |
1930 đến 1970 | Không tham dự | ||||||
1974 đến 2018 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
![]() ![]() ![]() ![]() |
Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | - | - | - | - | - | - | - |
Thế vận hội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb |
1900 đến 1952 | Không tham dự | ||||||
![]() |
Vòng 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 9 |
1960 đến 1964 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
![]() |
Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 19 |
1972 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1976 đến 1980 | Không tham dự | ||||||
1984 đến 1988 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
Tổng cộng | 2 lần vòng bảng | 4 | 0 | 0 | 4 | 1 | 28 |
Cúp châu Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb |
![]() |
0 | 3 | 2 | 6 | 9 | ||
![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 5 | |
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 13 | |
![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 4 | |
![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 9 | |
![]() ![]() ![]() ![]() |
Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 5 |
![]() |
|||||||
24 |
Á vận hội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb |
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
Giải vô địch Đông Nam Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb |
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() ![]() |
|||||||
![]() ![]() |
|||||||
![]() ![]() |
|||||||
![]() ![]() |
|||||||
![]() ![]() |
|||||||
![]() ![]() |
|||||||
![]() ![]() |
|||||||
![]() ![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
Đại hội Thể thao Đông Nam Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb |
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
![]() |
|||||||
85 | 43 | 24 | 15 |
Đồng phục[sửa | sửa mã nguồn]
Vào thời kỳ tiền khởi, đồng phục đội tuyển Thái Lan chủ yếu là bộ trang phục toàn màu đỏ.
Đội từng chơi bằng các trang phục tạo bởi nhà thiết kế bản xứ FBT cho tới tháng 6 năm 2007. Tháng 7 cùng năm, Nike trở thành nhà cung mới, và từ tháng 10, đội chơi với trang phục toàn màu vàng để mừng sinh nhật thứ 80 của quốc vương Bhumibol Adulyadej. Đội đã chơi trong màu áo này khi thi đấu giao hữu với Trung Quốc[5] và Qatar.[6]
Áo đấu màu vàng được tái sử dụng nhiều lần sau đó chủ yếu cho một số dịp kỷ niệm hoàng gia và gần nhất là tại King's Cup 2019 với màu áo vàng và quần trắng tất trắng được cho là phối màu yêu thích của nhà vua mới lên ngôi Maha Vajiralongkorn.
Thế chân Nike trong giai đoạn suốt từ năm 2012 đến 2016 là nhãn hiệu Thái Grand Sport với bản hợp đồng trị giá 96 triệu bạt (3.1 triệu đô Mỹ).[7]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan. |
Tháng 9 năm 2016, đội tuyển Thái Lan ký bản hợp đồng hợp tác 4 năm với một hãng bản địa khác, Warrix Sports.[8] Đầu năm 2017, Warrix trình làng bộ trang phục mới với hai màu toàn đen và trắng (màu để tang truyền thống) lần lượt cho sân nhà và sân khách để tưởng nhớ vua Bhumibol một năm sau ngày băng hà.[9] Đầu năm 2018, Warrix cho ra mắt bộ ba trang phục gồm toàn xanh, toàn đỏ và đen trắng[10] thì đến cuối năm đã lại giới thiệu bộ ba mới lần lượt là xanh tím đậm, đỏ, và trắng để phục vụ đội tuyển ở Asian Cup 2019.
Đội ngũ[sửa | sửa mã nguồn]
Kỹ thuật[sửa | sửa mã nguồn]
Tên | Quốc tịch | Vai trò |
---|---|---|
Nishino Akira | ![]() |
Quản lý huấn luyện |
Anurak Srikerd | ![]() |
Trợ lý huấn luyện |
Issara Sritaro | ![]() |
Trợ lý huấn luyện |
Totchtawan Sripan | ![]() |
Trợ lý huấn luyện |
Umarin Yaodam | ![]() |
Huấn luyện thủ môn |
Shiraki Yohei | ![]() |
Huấn luyện thể lực |
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình triệu tập tham dự vòng loại World Cup 2022 gặp Malaysia và Việt Nam vào tháng 11 năm 2019.
- Số liệu thống kê tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2019 sau trận gặp Việt Nam.
Bên dưới là các cầu thủ từng bị triệu tập trong vòng 12 tháng qua.
- Chú thích
- INJ Rút lui vì chấn thương.
- SUS Bị cấm lên tuyển.
- PRE Chỉ nằm trong danh sách sơ bộ.
Thống kê đối đầu[sửa | sửa mã nguồn]
- Dữ liệu tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2019 sau trận gặp Việt Nam.
Đối đầu với | Lần đầu năm | Gần nhất năm | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn bại | Hiệu số |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
2015 | 2015 | 1 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | +2 |
![]() |
1982 | 2017 | 7 | 0 | 1 | 6 | 4 | 17 | −13 |
![]() |
1980 | 2019 | 8 | 2 | 4 | 2 | 8 | 9 | −1 |
![]() |
1973 | 2012 | 14 | 9 | 3 | 2 | 29 | 11 | +18 |
![]() |
2017 | 2017 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
![]() |
2012 | 2012 | 1 | 1 | 0 | 0 | 5 | 0 | +5 |
![]() |
2000 | 2000 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 7 | −7 |
![]() |
1971 | 1997 | 7 | 6 | 1 | 0 | 33 | 5 | +28 |
![]() |
1968 | 1996 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 13 | −13 |
![]() |
1957 | 1997 | 15 | 8 | 5 | 2 | 36 | 17 | +19 |
![]() |
2015 | 2015 | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 3 | −1 |
![]() |
2019 | 2019 | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 3 | −1 |
2019 | 2019 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | |
![]() |
1963 | 2015 | 9 | 4 | 1 | 4 | 16 | 16 | 0 |
![]() |
1968 | 1968 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 8 | −8 |
![]() |
2009 | 2010 | 2 | 0 | 1 | 1 | 2 | 5 | −3 |
![]() |
1998 | 1998 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 |
![]() |
2000 | 2004 | 2 | 1 | 1 | 0 | 2 | 1 | +1 |
![]() |
1996 | 2000 | 4 | 3 | 1 | 0 | 11 | 3 | +8 |
![]() |
2018 | 2018 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
![]() |
2004 | 2004 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 5 | −4 |
![]() |
1982 | 1983 | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 6 | −4 |
![]() |
1968 | 1968 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 4 | −3 |
![]() |
1961 | 2018 | 26 | 9 | 6 | 11 | 39 | 33 | +6 |
![]() |
1962 | 2019 | 23 | 11 | 6 | 6 | 37 | 26 | +11 |
![]() |
1957 | 2019 | 68 | 32 | 17 | 18 | 121 | 80 | +41 |
![]() |
1972 | 2013 | 14 | 0 | 3 | 11 | 5 | 32 | −27 |
![]() |
1972 | 2017 | 17 | 2 | 5 | 10 | 18 | 45 | −27 |
![]() |
1973 | 1973 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 6 | −6 |
![]() |
1962 | 2017 | 19 | 1 | 3 | 15 | 11 | 49 | −38 |
![]() |
2004 | 2016 | 7 | 1 | 5 | 1 | 4 | 3 | +1 |
![]() |
1998 | 2006 | 4 | 2 | 2 | 0 | 5 | 3 | +2 |
![]() |
1990 | 2017 | 2 | 2 | 0 | 0 | 3 | 1 | +2 |
![]() |
1972 | 2014 | 12 | 4 | 1 | 7 | 18 | 30 | −12 |
![]() |
2001 | 2001 | 1 | 1 | 0 | 0 | 3 | 1 | +2 |
![]() |
1961 | 2010 | 12 | 10 | 1 | 1 | 45 | 14 | +31 |
![]() |
2005 | 2005 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 |
![]() |
1998 | 2014 | 7 | 3 | 2 | 2 | 12 | 15 | −3 |
![]() |
1984 | 1984 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | −1 |
![]() |
1977 | 1977 | 1 | 0 | 1 | 0 | 2 | 2 | 0 |
![]() |
1981 | 1981 | 1 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | +2 |
![]() |
1980 | 1980 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | −1 |
![]() |
2007 | 2007 | 2 | 2 | 0 | 0 | 13 | 2 | +11 |
![]() |
1959 | 2019 | 97 | 29 | 31 | 37 | 136 | 140 | −4 |
![]() |
1996 | 2012 | 3 | 3 | 0 | 0 | 19 | 0 | +19 |
![]() |
1981 | 1981 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | −2 |
![]() |
1980 | 1980 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | −1 |
![]() |
1957 | 2017 | 48 | 20 | 14 | 14 | 89 | 62 | +27 |
![]() |
1982 | 2008 | 3 | 3 | 0 | 0 | 12 | 1 | +11 |
![]() |
2007 | 2007 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 3 | −2 |
![]() |
1976 | 2014 | 5 | 2 | 2 | 1 | 9 | 7 | +2 |
![]() |
1983 | 1983 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
![]() |
1997 | 1997 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
![]() |
1978 | 2017 | 20 | 5 | 4 | 11 | 18 | 32 | −14 |
![]() |
1965 | 2012 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 8 | −8 |
![]() |
1986 | 2019 | 10 | 4 | 1 | 5 | 10 | 9 | +1 |
![]() |
1960 | 2001 | 5 | 4 | 0 | 1 | 16 | 7 | +9 |
![]() |
2011 | 2011 | 2 | 1 | 1 | 0 | 3 | 2 | +1 |
![]() |
1984 | 1984 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 4 | −3 |
![]() |
1971 | 2018 | 21 | 17 | 2 | 2 | 65 | 10 | +55 |
![]() |
2010 | 2010 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 3 | −2 |
![]() |
1992 | 2016 | 11 | 4 | 3 | 4 | 15 | 15 | 0 |
![]() |
1982 | 2017 | 16 | 1 | 1 | 14 | 9 | 42 | −33 |
![]() |
1957 | 2018 | 62 | 33 | 17 | 12 | 107 | 62 | +45 |
![]() |
2004 | 2018 | 2 | 0 | 1 | 1 | 3 | 4 | –1 |
![]() |
2010 | 2010 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 4 | −4 |
![]() |
1961 | 2016 | 61 | 8 | 12 | 41 | 43 | 120 | −77 |
![]() |
1979 | 2001 | 5 | 5 | 0 | 0 | 15 | 2 | +13 |
![]() |
1962 | 2003 | 5 | 0 | 1 | 4 | 4 | 13 | −9 |
![]() |
1978 | 2016 | 5 | 3 | 2 | 0 | 12 | 7 | +5 |
![]() |
2003 | 2003 | 2 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 |
![]() |
2004 | 2018 | 2 | 2 | 0 | 0 | 15 | 0 | +15 |
![]() |
2003 | 2018 | 2 | 2 | 0 | 0 | 4 | 2 | +2 |
![]() |
1998 | 1998 | 1 | 0 | 1 | 0 | 3 | 3 | 0 |
![]() |
1986 | 2019 | 11 | 2 | 3 | 6 | 11 | 16 | −5 |
![]() |
1987 | 1987 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | −1 |
![]() |
2019 | 2019 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 4 | −4 |
![]() |
1994 | 2017 | 8 | 5 | 0 | 3 | 18 | 15 | +3 |
![]() |
1957 | 2019 | 24 | 15 | 6 | 3 | 41 | 18 | +23 |
![]() |
1988 | 2007 | 6 | 2 | 4 | 0 | 9 | 5 | +4 |
80 quốc gia | 1948 | 2019 | 782 | 290 | 184 | 308 | 1201 | 1179 | +22 |
Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Thắng Hòa Thua
25 tháng 3 năm 2021 Vòng loại World Cup | Thái Lan ![]() |
v | ![]() |
Thái Lan |
---|---|---|---|---|
--:-- UTC+7 |
7 tháng 6 năm 2021 Vòng loại World Cup | UAE ![]() |
v | ![]() |
UAE |
---|---|---|---|---|
--:-- UTC+4 | Sân vận động: Sân vận động Al Nahyan |
15 tháng 6 năm 2021 Vòng loại World Cup | Thái Lan ![]() |
v | ![]() |
Thái Lan |
---|---|---|---|---|
--:-- UTC+7 |
Kỷ lục cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
- Cầu thủ vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia được in đậm. Tính đến ngày 14 tháng 11 năm 2019.[11]
|
|
Danh sách huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
Các huấn luyện viên trong quá khứ
|
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA. 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập 1 tháng 8 năm 2020.
- ^ Tifo Football (31 tháng 12 năm 2018). Asian Cup 2019: Last Chance for Thailand? (6:22). YouTube. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
- ^ Văn Hưng (25 tháng 1 năm 2019). “Tuyển Thái Lan được thưởng đậm nhờ thành tích tại Asian Cup”. Zing.vn.
- ^ “Thaifootball.com (Friendly Matches)”. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Thailand footballers Suree Sukha (R) and... Pictures | Getty Images”. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ “ASC2012: Thailand Go With Grand Sport - AFF - The Official Website Of The Asean Football Federation AFF – The Official Website Of The Asean Football Federation”. www.aseanfootball.org.
- ^ PCL., Post Publishing. “Kirins eye three points from trip to Sukhothai”. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Warrix Official”. www.facebook.com.
- ^ “Thailand 2018 Home and Away Kits Released”. footyheadlines.com. 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018.
- ^ Roberto Mamrud. “Thailand – Record International Players”. RSSSF. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Danh hiệu | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm: Giải chưa tổ chức |
Vô địch Đông Nam Á 1996 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch Đông Nam Á 2000, 2002 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch Đông Nam Á 2014, 2016 |
Kế nhiệm:![]() |