Đội tuyển bóng đá quốc gia Papua New Guinea
Papua New Guinea | ||||
Tên khác | Kapuls (Cuscus) | |||
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Papua New Guinea | |||
Liên đoàn châu lục | OFC (châu Đại Dương) | |||
Huấn luyện viên | Flemming Serritslev | |||
Thi đấu nhiều nhất | Richard Daniel (17)[1] | |||
Ghi bàn nhiều nhất | Reggie Davani (15)[1][2] | |||
Sân nhà | Sân vận động Hubert Murray | |||
Mã FIFA | PNG | |||
Xếp hạng FIFA | 165 ![]() | |||
Cao nhất | 153 (6.2017) | |||
Thấp nhất | 206 (10.2015) | |||
Hạng Elo | 169 ![]() | |||
| ||||
Trận quốc tế đầu tiên![]() ![]() (Suva, Fiji; Tháng 12, 1963) | ||||
Trận thắng đậm nhất![]() ![]() (Nouméa, Nouvelle-Calédonie; 15 tháng 12 năm 1987) | ||||
Trận thua đậm nhất![]() ![]() (Nouméa, Nouvelle-Calédonie; 26 tháng 2 năm 1980) | ||||
Cúp bóng đá châu Đại Dương | ||||
Số lần tham dự | 4 (lần đầu vào năm 1980) | |||
Kết quả tốt nhất | Á quân, 2016 |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Papua New Guinea (tiếng Anh: Papua New Guinea national football team) là đội tuyển cấp quốc gia của Papua New Guinea do Hiệp hội bóng đá Papua New Guinea quản lý.
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Papua New Guinea là trận gặp đội tuyển Fiji vào năm 1963. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là ngôi vị á quân của Cúp bóng đá châu Đại Dương 2016 và 2 tấm huy chương đồng của đại hội Thể thao Nam Thái Bình Dương giành được vào các năm 1969 và 1987.
Mục lục
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
- Á quân: 2016
Thành tích tại giải vô địch thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
- 1930 đến 1994 - Không tham dự
- 1998 - Không vượt qua vòng loại
- 2002 - Không tham dự
- 2006 - Vòng 1
- 2010 - Không được tham dự*
- 2014 đến 2018 - Không vượt qua vòng loại
* Mặc dù đã đăng ký tham dự World Cup 2010, Papua New Guinea không tham dự giải bóng đá tại Đại hội Thể thao Nam Thái Bình Dương 2008 - giải được coi là vòng sơ loại của World Cup 2010
Cúp bóng đá châu Đại Dương[sửa | sửa mã nguồn]
Cúp bóng đá châu Đại Dương | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Vòng | Hạng | Pld | W | D | L | GF | GA |
![]() |
Không tham dự | |||||||
![]() |
Vòng bảng | 6th | 3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 22 |
1996 đến 2000 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
![]() |
Vòng bảng | 7th | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 12 |
![]() |
Không vượt qua vòng loại | |||||||
2008 | Không tham dự | |||||||
![]() |
Vòng bảng | 7th | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 4 |
![]() |
Á quân | 2nd | 5 | 2 | 3 | 0 | 13 | 4 |
Tổng cộng | 1 lần á quân |
1/9 | 14 | 3 | 5 | 6 | 23 | 42 |
Đại hội Thể thao Nam Thái Bình Dương[sửa | sửa mã nguồn]
- 1963 - Vòng 1
- 1966 - Hạng tư
- 1969 - Hạng ba
- 1971 - Hạng tư
- 1975 - Vòng 1
- 1979 - Tứ kết
- 1983 - Hạng tư
- 1987 - Hạng ba
- 1991 - Vòng 1
- 1995 - Vòng 1
- 2003 - Vòng 1
- 2007 - Không tham dự
- 2011 - Vòng 1
Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình tham dự vòng loại World Cup 2018 gặp Tahiti vào các ngày 23 và 28 tháng 3 năm 2017.
- Tính đến ngày 28 tháng 3 năm 2017 sau trận gặp Tahiti.
Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Leslie Kalai | 6 tháng 12, 1984 | 7 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Ishmael Pole | 25 tháng 1, 1993 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Roland Bala | 18 tháng 9, 1990 | 2 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Daniel Joe | 29 tháng 5, 1990 | 12 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Koriak Upaiga | 13 tháng 6, 1987 | 15 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Valentine Nelson | 12 tháng 4, 1987 | 10 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Jeremy Yasasa | 27 tháng 3, 1985 | 10 | 2 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Otto Kusunan | 29 tháng 7, 1993 | 2 | 0 | ![]() |
Cúp bóng đá châu Đại Dương 2016 |
TV | David Muta (Đội trưởng) | 24 tháng 10, 1987 | 17 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Kolu Kepo | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() | |
TV | Stahl Gubag | 17 tháng 7, 1999 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Obert Bika | 11 tháng 5, 1993 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Papalau Awele | 1 tháng 2, 1995 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Tommy Semmy | 30 tháng 9, 1994 | 10 | 3 | ![]() |
v. ![]() |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă Soccer: the Ultimate Guide. DK Publishing. 19 tháng 4 năm 2010. tr. 108. ISBN 978-0756663186. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2016.
- ^ Hill, Simon. “Brad McDonald called up to Olyroos training camp but could still play for Papua New Guinea”. Fox Sports. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
- ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA. 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập 24 tháng 10 năm 2019.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 18 tháng 10 năm 2019. Truy cập 18 tháng 10 năm 2019.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Papua New Guinea trên trang chủ của FIFA
|
|
|