Bước tới nội dung

Đội tuyển bóng đá quốc gia Nouvelle-Calédonie

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nouvelle-Calédonie
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhLes Cagous (Những chú chim kagu)
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Nouvelle-Calédonie
Liên đoàn châu lụcOFC (châu Đại Dương)
Huấn luyện viên trưởngThierry Sardo
Thi đấu nhiều nhấtBertrand Kaï (41)
Ghi bàn nhiều nhấtBertrand Kaï (23)
Sân nhàSân vận động Numa-Daly Magenta
Mã FIFANCL
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 150 Tăng 2 (ngày 18 tháng 9 năm 2025)[1]
Cao nhất93 (8.2013)
Thấp nhất191 (4-5.2016)
Hạng Elo
Hiện tại 166 Giảm 24 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất56 (5.9.1971)
Thấp nhất175 (7.2002)
Trận quốc tế đầu tiên
 New Caledonia 2–0 New Zealand 
(Nouméa, Nouvelle-Calédonie; 19 tháng 9 năm 1951)
Trận thắng đậm nhất
 New Caledonia 18–0 Guam 
(Papua New Guinea; 3 tháng 9 năm 1991)
 New Caledonia 18–0 Micronesia 
(Fiji; 1 tháng 7 năm 2003)
Trận thua đậm nhất
 Úc 11–0 New Caledonia 
(Auckland, New Zealand; 2002)
Cúp bóng đá châu Đại Dương
Sồ lần tham dự6 (Lần đầu vào năm 1973)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (2008, 2012)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Nouvelle-Calédonie (tiếng Pháp: Équipe de Nouvelle-Calédonie de football) là đội tuyển quốc gia của New Caledonia, do Liên đoàn bóng đá Calédonie (Fédération Calédonienne de Football) quản lý. Mặc dù chỉ chính thức được FIFA công nhận từ năm 2004, đội tuyển đã tham gia tranh tài tại Cúp bóng đá châu Đại Dương ngay từ khi giải đấu được thành lập. Họ là một trong những đội bóng mạnh nhất của khu vực này, từng giành vị trí á quân năm 20082012, cũng như hạng ba vào các năm 19731980. Vào tháng 9 năm 2008, đội bóng đứng đầu khu vực OFC với vị trí thứ 95 trên bảng xếp hạng FIFA,[3] trở thành quốc gia thứ tư trong liên đoàn bóng đá châu Đại Dương lọt vào top 100 thế giới.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên đoàn Bóng đá New Caledonia được thành lập từ năm 1928,[4] nhưng phải đến năm 2004 mới gia nhập FIFA và OFC, trở thành thành viên thứ 205 của FIFA.

Trước đó, do sự liên kết giữa các tổ chức bóng đá địa phương với Liên đoàn Bóng đá Pháp, đội tuyển New Caledonia chỉ có thể thi đấu các trận giao hữu hoặc các giải đấu khu vực như Đại hội Thể thao Thái Bình DươngCúp bóng đá châu Đại Dương với tư cách khách mời.

Đội bóng có biệt danh "Les Cagous" đã để lại dấu ấn trong các giải đấu này, nhiều lần vô địch Đại hội Thể thao Thái Bình Dương và giành hạng ba ở hai kỳ Cúp bóng đá châu Đại Dương đầu tiên.

Sau khi không thể giành quyền dự Cúp bóng đá châu Đại Dương 2004, Liên đoàn Bóng đá New Caledonia đã bổ nhiệm Didier Chambaron làm huấn luyện viên trưởng. Tại Đại hội Thể thao Nam Thái Bình Dương 2007 ở Apia, đội tuyển nằm ở bảng A và đánh bại đối thủ lớn Tahiti với tỷ số 1-0, đây cũng là trận đấu vòng loại đầu tiên cho FIFA World Cup 2010. Họ tiếp tục thắng Tuvaluquần đảo Cook với tỷ số 1-0 và 3-0, rồi hòa Fiji 1-1 ở trận cuối cùng của bảng. New Caledonia kết thúc vòng bảng ở vị trí thứ hai, rồi thắng Quần đảo Solomon 3-2 ở vòng knock-out và giành chức vô địch sau khi đánh bại Fiji 1-0 trong trận chung kết.

Giải bóng đá tại Đại hội Thể thao Thái Bình Dương đồng thời là vòng loại đầu tiên cho World Cup 2010 tại Nam Phi. Đội tuyển giành vé vào vòng hai, nhưng bị New Zealand cản bước khi đội này đứng đầu bảng. Tuy vậy họ vẫn kết thúc vòng bảng ở vị trí thứ hai, xếp trên Fiji và Vanuatu.

Tháng 5 năm 2011, đội tuyển thi đấu hai trận giao hữu với Réunion tại Nouméa nhằm chuẩn bị cho Đại hội thể thao các đảo Ấn Độ Dương tại Seychelles. New Caledonia để thua cả hai trận. Tuy nhiên, tại Đại hội Thể thao Thái Bình Dương 2011, họ lên ngôi vô địch sau khi thắng Quần đảo Solomon 2-0 trong trận chung kết, trước đó đã đánh bại Tahiti với tỷ số 3-1.

Tháng 6 năm 2012, tại Cúp bóng đá châu Đại Dương, Les Cagous xuất sắc đánh bại New Zealand 2-0 ở bán kết với các bàn thắng của Bertrand Kai và Georges Gope-Fenepej, nhưng để thua đối thủ Tahiti 1-0 ở trận chung kết. Dù vậy, giải đấu đồng thời là vòng loại thứ hai cho FIFA World Cup 2014, New Caledonia cùng với Tahiti, New Zealand và Quần đảo Solomon đều giành quyền đi tiếp vào vòng loại tiếp theo.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Á quân: 2008; 2012
Hạng ba: 1973; 1980
1936 1963; 1969; 1971; 1987; 2007; 2011
1984 1966; 1975; 2003
1996 1991

Giải vô địch bóng đá thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng chung kết Vòng loại
Năm Thành tích Hạng ST T H B BT BB ST T H B BT BB
1930 đến 2002 Không phải thành viên FIFA Không phải thành viên FIFA
Đức 2006 Không vượt qua vòng loại 4 2 1 1 16 2
Cộng hòa Nam Phi 2010 12 7 3 2 22 13
Brasil 2014 11 7 0 4 36 13
Nga 2018 8 2 4 2 13 8
Qatar 2022 3 0 0 3 2 10
Canada México Hoa Kỳ 2026 Chưa xác định 4 3 1 0 10 4
Maroc Bồ Đào Nha Tây Ban Nha 2030 Chưa xác định
Ả Rập Xê Út 2034
Total 0/5 42 21 9 12 99 50

Cúp bóng đá châu Đại Dương

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng chung kết Vòng loại
Năm Thành tích Hạng ST T H B BT BB ST T H B BT BB
New Zealand 1973 Hạng ba 3rd 5 3 0 2 10 6 Không có vòng loại
Nouvelle-Calédonie 1980 Hạng ba 3rd 4 3 0 1 14 12
1996 Không vượt qua vòng loại 4 1 0 3 5 9
Úc 1998 4 0 0 4 4 10
Polynésie thuộc Pháp 2000 4 2 0 2 11 11
New Zealand 2002 Vòng bảng 8th 3 0 0 3 1 14 4 3 0 1 25 4
Úc 2004 Không vượt qua vòng loại 4 2 1 1 16 2
2008 Á quân 2nd 6 2 2 2 12 10 6 5 1 0 10 3
Quần đảo Solomon 2012 Á quân 2nd 5 3 0 2 19 7 Đặc cách vượt qua vòng loại
Papua New Guinea 2016 Hạng ba 3rd 4 1 2 1 9 3
Fiji Vanuatu 2024 Vượt qua vòng loại nhưng rút lui[a]
Tổng Á quân 6/11 27 12 4 11 65 52 26 13 2 11 71 39

Đại hội Thể thao Thái Bình Dương

[sửa | sửa mã nguồn]
Đại hội Thể thao Thái Bình Dương
Năm Chủ nhà Thành tích ST T H B BT BB
1963  Fiji Vô địch 2 2 0 0 10 3
1966  New Caledonia Á quân 4 3 0 1 17 2
1969  Papua New Guinea Vô địch 5 4 1 0 20 3
1971  Tahiti Vô địch 4 3 1 0 12 2
1975  Guam Á quân 5 4 0 1 16 4
1979  Fiji Hạng tư 5 3 0 2 26 8
1983  Samoa Hạng ba 6 4 0 2 16 11
1987  New Caledonia Vô địch 6 5 0 1 26 4
1991  Papua New Guinea Hạng ba 5 3 0 2 13 8
1995  Tahiti Vòng bảng 4 2 0 2 19 3
2003  Fiji Á quân 6 4 1 1 29 3
2007  Samoa Vô địch 6 5 1 0 10 3
2011  New Caledonia Vô địch 7 6 0 1 36 3
2015  Papua New Guinea Giải đấu dành cho U-23
2019  Samoa Á quân 6 5 0 1 23 2
2023  Quần đảo Solomon Vô địch 4 3 1 0 18 2
Tổng 8 lần vô địch 69 52 5 13 268 59

Đội hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ sau đã được triệu tập cho vòng loại FIFA World Cup 2026 vào tháng 3 năm 2025.[5]

Số lần ra sân và bàn thắng được cập nhật đến ngày 21 tháng 3 năm 2025, sau trận đấu với Tahiti.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Rocky Nyikeine 26 tháng 5, 1992 (33 tuổi) 30 0 Nouvelle-Calédonie Gaïca
16 1TM Mickaël Ulile 16 tháng 7, 1997 (28 tuổi) 16 0 Nouvelle-Calédonie Magenta
21 1TM Thomas Schmidt 4 tháng 6, 1996 (29 tuổi) 5 0 Nouvelle-Calédonie Tiga Sport

2 2HV Bernard Iwa 16 tháng 5, 2000 (25 tuổi) 11 0 Nouvelle-Calédonie Lössi
3 2HV Emile Béaruné 7 tháng 2, 1990 (35 tuổi) 42 0 Nouvelle-Calédonie Horizon Patho
5 2HV Fonzy Ranchain 22 tháng 7, 1994 (31 tuổi) 11 0 Nouvelle-Calédonie Gaïca
8 2HV Joris Kenon 29 tháng 1, 1998 (27 tuổi) 5 0 Pháp Saint-Philbert-de-Grand-Lieu
18 2HV Didier Simane 3 tháng 8, 1996 (29 tuổi) 6 0 Pháp ASPTT Dijon
19 2HV Joseph Athale 11 tháng 7, 1995 (30 tuổi) 20 3 Pháp Olympique Saint-Quentin

4 3TV Pierre Bako 9 tháng 8, 2001 (24 tuổi) 4 0 Pháp Vertou
6 3TV Morgan Mathelon 12 tháng 9, 1991 (34 tuổi) 15 0 Nouvelle-Calédonie Tiga Sport
7 3TV Jekob Jeno 22 tháng 6, 2000 (25 tuổi) 5 0 Israel Beitar Jerusalem
11 3TV César Zeoula 29 tháng 8, 1989 (36 tuổi) 44 13 Pháp Chauvigny
12 3TV Shene Wélépane 9 tháng 12, 1997 (27 tuổi) 21 6 Nouvelle-Calédonie Tiga Sport
17 3TV Yoan Béaruné 22 tháng 3, 2002 (23 tuổi) 1 0 Nouvelle-Calédonie Horizon Patho
23 3TV Mickaël Partodikromo 2 tháng 2, 1996 (29 tuổi) 1 0 Nouvelle-Calédonie Tiga Sport

9 4 Jean-Jacques Katrawa 2 tháng 8, 1999 (26 tuổi) 11 4 Pháp Sud FC
10 4 Georges Gope-Fenepej 23 tháng 10, 1988 (37 tuổi) 25 18 Pháp Saint-Pryvé Saint-Hilaire
13 4 Jaushua Sotirio 11 tháng 10, 1995 (30 tuổi) 0 0 Úc Sydney FC
14 4 Lues Waya 1 tháng 8, 2001 (24 tuổi) 6 8 Pháp Vertou
15 4 Titouan Richard 4 tháng 12, 2000 (24 tuổi) 6 0 Pháp Olympique Salaise Rhodia
20 4 Gérard Waia 22 tháng 12, 2004 (20 tuổi) 8 2 Nouvelle-Calédonie Tiga Sport
22 4 Germain Haewegene 13 tháng 7, 1996 (29 tuổi) 5 1 Nouvelle-Calédonie Magenta

Thành tích đối đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến các trận đấu đã diễn ra vào ngày 24 tháng 3 năm 2025.

Đội ST T H B BT BB HS %T
 Samoa thuộc Mỹ 4 4 0 0 33 0 +33 100,00
 Úc 4 0 0 4 1 23 −22 0,00
 Bulgaria 1 0 0 1 3 5 −2 0,00
 Quần đảo Cook 5 5 0 0 40 0 +40 100,00
 Estonia 1 0 1 0 1 1 0 0,00
 Fiji 39 12 6 21 69 76 −7 30,77
 Guadeloupe 2 0 1 1 1 5 −4 0,00
 Guam 3 3 0 0 37 1 +36 100,00
 Malaysia 1 0 0 1 1 2 −1 0,00
 Martinique 3 0 1 2 1 7 −6 0,00
 Mauritius 1 0 0 1 1 3 −2 0,00
 Mayotte 2 1 0 1 3 4 −1 50,00
 Micronesia 1 1 0 0 18 0 +18 100,00
 New Zealand 34 11 2 21 46 74 −28 32,35
 Papua New Guinea 20 14 2 4 55 18 +37 70,00
 Réunion 2 0 0 2 3 7 −4 0,00
 Saint-Pierre và Miquelon 1 1 0 0 16 1 +15 100,00
 Samoa[b] 4 4 0 0 29 0 +29 100,00
 Quần đảo Solomon 29 15 3 11 58 35 +23 51,72
 Tahiti 65 28 14 23 111 78 +33 43,08
 Tonga 6 6 0 0 43 2 +41 100,00
 Tuvalu 5 4 0 1 32 2 +30 80,00
 Vanuatu[c] 40 25 7 8 102 45 +57 62,50
Bản mẫu:Country data WLS 0 0 0 0 0 0 0
Tổng số 273 134 37 102 704 389 +315 49,08
  1. ^ Rút lui trước khi giải đấu bắt đầu do tình trạng bất ổn xã hội tại quốc gia này.
  2. ^ Bao gồm kết quả của Tây Samoa.
  3. ^ Bao gồm kết quả của Tân Hebrides.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ FIFA/Coca-Cola World Ranking September 2008
  4. ^ "A Little History". Federation of Caledonian Football. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ "Here's the final list for New Caledonia for World Cup Qualifying!". Twitter. FCF Foot.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]