Vũ Văn Thanh
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên khai sinh | Vũ Văn Thanh | |||||||||||||||
Ngày sinh | 14 tháng 4, 1996 | |||||||||||||||
Nơi sinh | Thanh Miện, Hải Dương, Việt Nam | |||||||||||||||
Chiều cao | 1,73 m (5 ft 8 in) | |||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ phải/Hậu vệ trái | |||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | ||||||||||||||||
Đội hiện nay | Hoàng Anh Gia Lai | |||||||||||||||
Số áo | 17 | |||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||
2007–2014 | HAGL–Arsenal JMG | |||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||
2015– | Hoàng Anh Gia Lai | 137 | (23) | |||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||
2013–2014 | U-19 Việt Nam | 15 | (6) | |||||||||||||
2015–2018 | U-23 Việt Nam | 21 | (2) | |||||||||||||
2016– | Việt Nam | 33 | (3) | |||||||||||||
Thành tích
| ||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến ngày 2 tháng 5 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến ngày 6 tháng 12 năm 2021 |
Vũ Văn Thanh (sinh ngày 14 tháng 4 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam chơi ở vị trí Hậu vệ biên cho câu lạc bộ Hoàng Anh Gia Lai và đội tuyển quốc gia Việt Nam.
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Vũ Văn Thanh sinh ngày 14 tháng 4 năm 1996 tại xã Tứ Cường, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Từ nhỏ, Vũ Văn Thanh đã có tình yêu vô bờ bến với bóng đá khi thường xuyên cùng chúng bạn đồng lứa chơi bóng ở mặt sân cỏ ở xã. Khi còn học tiểu học, Thanh đã là gương mặt thân quen thi đấu cho tuyển của trường tham dự các giải đấu của huyện, của xã. Với phong cách thi đấu chững chạc, Thanh là trụ cột của đội giành chức vô địch giải đấu cho các trường tiểu học huyện Thanh Miện.
Phát hiện ra tố chất của Thanh, các thầy đã đưa Thanh lên trường năng khiếu thể thao Hồng Quang. Đáp lại sự kỳ vọng của bố mẹ và các thầy, Thanh đã cùng đội tuyển nhi đồng tỉnh Hải Dương vô địch giải bóng đá nhi đồng toàn quốc năm 2007.
Biết được tài năng của Thanh, đích thân bầu Đức đã đáp chuyến bay ra Bắc để thuyết phục gia đình Văn Thanh gửi gắm con trai họ cho học viện Hoàng Anh Gia Lai – Arsenal JMG. Khi đó, gia đình vẫn còn rất lưỡng lữ vì không muốn Thanh còn nhỏ mà đã phải xa gia đình. Nhưng trước sự nhiệt tình của bầu Đức khi ông trình bày kế hoạch phát triển của học viện JMG, gia đình đã đồng ý cho Thanh gia nhập lò HAGL – Arsenal JMG.
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2007 Vũ Văn Thanh bắt đầu ăn tập tại trung tâm đào tạo bóng đá HAGL- Arsenal HMG và đã liên tục chơi cho các đội trẻ của HAGL tại các giải đấu trong và ngoài nước cho đến năm 2014.
Sau cơn sốt U19 Việt Nam, Vũ Văn Thanh cùng những người đồng đội của mình được bầu Đức đôn lên đội 1 HAGL. Mặc dù cho đến giờ, HAGL cùng với lứa cầu thủ U19 ngày nào vẫn chưa thể hiện được bản thân tại giải đấu cao nhất Việt Nam, nhưng Văn Thanh đã phần nào đó đã chứng minh được năng lực của mình khi trở thành một trong những hậu vệ biên hay nhất Việt Nam trong khoảng 3 năm trở lại đây. Tại V-League 2016, Văn Thanh đã được giải thưởng cầu thủ trẻ hay nhất giải đấu.
Trong giải U23 Việt Nam, Văn Thanh đã lựa chọn khoác áo với con số 17.
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 2 tháng 5 năm 2021
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp | Châu lục | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Hoàng Anh Gia Lai | 2015 | V-League 1 | 19 | 3 | 2 | 0 | — | — | 21 | 3 | ||
2016 | V-League 1 | 26 | 8 | 3 | 1 | — | — | 29 | 9 | |||
2017 | V-League 1 | 23 | 6 | 1 | 0 | — | — | 24 | 6 | |||
2018 | V-League 1 | 21 | 0 | 4 | 0 | — | — | 25 | 0 | |||
2019 | V-League 1 | 17 | 2 | 2 | 0 | — | — | 19 | 2 | |||
2020 | V-League 1 | 19 | 3 | 1 | 0 | — | — | 20 | 3 | |||
2021 | V-League 1 | 12 | 2 | 1 | 1 | — | — | 13 | 3 | |||
2022 | V-League 1 | |||||||||||
Tổng sự nghiệp | 137 | 24 | 14 | 2 | — | — | 151 | 26 |
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 1 tháng 2 năm 2022[1]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
![]() |
2016 | 10 | 2 |
2017 | 5 | 0 | |
2018 | 1 | 0 | |
2019 | 2 | 0 | |
2021 | 11 | 1 | |
2022 | 4 | 0 | |
Tổng cộng | 33 | 3 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 6 tháng 10 năm 2016 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | ![]() |
3–2 | 5–2 | Giao hữu |
2. | 7 tháng 12 năm 2016 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | ![]() |
1–1 | 2–2 | AFF Suzuki Cup 2016 |
3. | 7 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Al Maktoum, Dubai, UAE | ![]() |
4–0 | 4–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
U-23 Việt Nam
- Á quân Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á: 2018
Cá nhân
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm: 2016[2]
- Đội hình tiêu biểu V-League: 2017, 2018
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Vũ Văn Thanh”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Vũ Văn Thanh đoạt giải nam cầu thủ trẻ xuất sắc năm 2016”. VnExpress. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Vũ Văn Thanh tại Soccerway