Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
U-23 Việt Nam
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Hiệp hộiVFF (Việt Nam)
Liên đoàn châu lụcAFC (châu Á)
Liên đoàn khu vựcAFF (Đông Nam Á)
Huấn luyện viên trưởngPhilippe Troussier
Đội trưởngPhan Tuấn Tài
Vũ Tiến Long
Lương Duy Cương
Võ Hoàng Minh Khoa
Quan Văn Chuẩn
Sân nhàSân vận động Quốc gia Mỹ Đình
Mã FIFAVIE
Áo màu chính
Áo màu phụ
Trận quốc tế đầu tiên
 Việt Nam 0–4 Trung Quốc 
(Hà Nội, Việt Nam; 23 tháng 5 năm 1999)
Trận thắng đậm nhất
 Việt Nam 11–0 Guam 
(Thống Nhất, TPHCM; 12 tháng 11 năm 2011)
Trận thua đậm nhất
 Singapore 5–0 Việt Nam 
(Nakhon Ratchasima, Thái Lan; 14 tháng 12 năm 2007)
 Việt Nam 0–5 U-20 Argentina 
(Mỹ Đình, Hà Nội; 14 tháng 5 năm 2017)
Cúp bóng đá U-23 châu Á
Sồ lần tham dự4 (Lần đầu vào năm 2016)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (2018)
Giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á
Sồ lần tham dự2 (Lần đầu vào năm 2019)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2022)

Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Việt Namđội tuyển bóng đá dành cho độ tuổi 23 và nhỏ hơn do Liên đoàn bóng đá Việt Nam quản lý từ năm 1999. Mặc dù là đội bóng thuộc cấp độ trẻ, tuy nhiên vì bóng đá nam SEA Games từ năm 2001 quy định độ tuổi tham dự là dưới 23 tuổi nên đội U-23 rất được chú trọng tại Việt Nam, thậm chí ngang với Đội tuyển quốc gia.[a]

Một số giải đấu như Á vận hội hay Thế vận hội cho phép giới hạn tối đa 3 cầu thủ quá tuổi. Nếu có thêm 3 cầu thủ quá tuổi thì được gọi là Đội tuyển Olympic.[7] Trong khi đó SEA Games hiện nay quy định độ tuổi là U-22 và được thêm tối đa 2 người quá tuổi.

Tại SEA Games 31, quy định lại được thay đổi khi mỗi đội được thêm 3 cầu thủ quá tuổi, ngoài ra vì giải đấu hoãn từ năm 2021 sang năm 2022 nên độ tuổi tham dự được nâng lên thành U-23.

Lịch sử tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới sự dẫn dắt của Quản Trọng Hùng và trợ lý Đoàn Phùng, U-23 Việt Nam dự giải đấu đầu tiên với vòng loại Olympic Sydney 2000. Đội chưa bao giờ vượt qua vòng loại Thế vận hội.

SEA Games 21 là kỳ SEA Games đầu tiên đội dự và bị loại từ vòng bảng; sau đó đăng cai SEA Games 22, cùng với kỳ 23 đều thua Thái Lan chung kết; kỳ 2426 thì đứng thứ tư còn kỳ 25 là lần thứ ba về nhì. Đội dừng bước ở vòng bảng kỳ 27 và đoạt huy chương đồng kỳ 28. Sau kỳ SEA Games 29 đáng thất vọng của U-22 Việt Nam khi dừng bước ngay ở vòng bảng, U-22 Việt Nam đã giành tấm huy chương vàng tại SEA Games 30, lần đầu tiên kể từ năm 1959. Việt Nam cũng đã đăng cai tổ chức SEA Games 31Hà Nội.

Hai lần đầu dự Á vận hội môn bóng đá nam, Việt Nam đều dừng bước ở vòng bảng. Kỳ 2010, đội lọt vào vòng 16 đội và để thua Triều Tiên. Tại Á vận hội 2014, Việt Nam đứng đầu bảng và đều thắng cả 2 đối thủ là IranKyrgyzstan, sau đó thầy trò Miura Toshiya để thua UAE ở vòng 1/8. Miura cũng dẫn đội dự vòng chung kết U-23 châu Á 2016 và toàn thua cả 3 trận ở vòng bảng. Cũng ở giải này năm 2018, dưới sự dẫn dắt của HLV Park Hang-seo, Việt Nam lọt vào vòng đấu loại trực tiếp, sau đó liên tiếp loại IraqQatarloạt sút luân lưu và cuối cùng thua Uzbekistan ở phút cuối hiệp phụ trận chung kết. Đội trở thành đội bóng Đông Nam Á đầu tiên góp mặt ở một trận chung kết cấp châu lục, và với thành tích này đội được trao Huân chương Lao động hạng Nhất theo Quyết định 125 do chủ tịch nước Trần Đại Quang ký.[8]Đội đứng thứ tư Á vận hội năm đó sau khi thua Hàn Quốc ở trận bán kết 1–3 và thua UAE trên loạt sút luân lưu trận tranh hạng 3. U-23 châu Á năm 2020, đội lần lượt cầm hòa UAE và Jordan với cùng tỉ số 0–0 trước khi thua ngược Triều Tiên 1–2 và bị loại từ vòng bảng.

Trang phục thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Trang phục thi đấu
Giai đoạn Hãng trang phục
1999–2004 Đức Adidas
2005 không có
2006–2008 Trung Quốc Li Ning
2009–2014 Hoa Kỳ Nike
2014–nay Thái Lan Grand Sport
Trang phục sân nhà
1999-2000
2001
2002-2003
2004
2005
2006-2008
2009-2010
2010-2012
2012-2014
2014-2015
2014-2016
2019
2020
2021-2022
Áo đấu sân khách
2002-2003
2004
2005
2006-2008
2009-2010
2010-2012
2012-2014
2014-2015
2016
2019
2020
2021-2022
Áo đấu thủ môn
2006-2008
2006-2008
2009-2010
2009-2010
2010-2012
2010-2012
2010-2012
2010-2012
2012-2014
2012-2014
2012-2014

Thành phần ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí Họ tên
Trưởng đoàn Việt Nam Đoàn Anh Tuấn
Huấn luyện viên trưởng Pháp Philippe Troussier
Trợ lý huấn luyện viên Maroc Moulay Azzeggouarh
Việt Nam Mai Xuân Hợp
Việt Nam Nguyễn Việt Thắng
Việt Nam Trương Đình Luật
Việt Nam Ngô Tuấn Vinh
Việt Nam Nguyễn Thăng Long
Huấn luyện viên thủ môn Việt Nam Nguyễn Thế Anh
Việt Nam Ngô Việt Trung
Chuyên viên phân tích Việt Nam Lê Minh Dũng
Huấn luyện viên thể lực Pháp Abderrahman Mejbri
Pháp Cedric Roger
Việt Nam Lê Cao Cường
Phiên dịch viên Việt Nam Hoàng Xuân Bách

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách 23 cầu thủ tham dự Cúp bóng đá U-23 Doha 2023.

0#0 Vị trí Cầu thủ Ngày sinh và tuổi Câu lạc bộ
1 1TM Quan Văn Chuẩn (đội trưởng) 7 tháng 1, 2001 (22 tuổi) Việt Nam Hà Nội
13 1TM Đoàn Huy Hoàng 18 tháng 6, 2003 (19 tuổi) Việt Nam Viettel
1TM Trần Liêm Điều 19 tháng 2, 2001 (22 tuổi) Việt Nam Thép Xanh Nam Định

2 2HV Trần Quang Thịnh 12 tháng 5, 2001 (21 tuổi) Việt Nam Công an Hà Nội
3 2HV Vũ Tiến Long (đội trưởng) 4 tháng 4, 2002 (20 tuổi) Việt Nam Hà Nội
4 2HV Võ Minh Trọng 24 tháng 10, 2001 (21 tuổi) Việt Nam Đồng Tháp
5 2HV Lương Duy Cương (đội trưởng) 7 tháng 11, 2001 (21 tuổi) Việt Nam SHB Đà Nẵng
6 2HV Giáp Tuấn Dương 7 tháng 9, 2002 (20 tuổi) Việt Nam Công an Hà Nội
12 2HV Phan Tuấn Tài (đội trưởng) 7 tháng 1, 2001 (22 tuổi) Việt Nam Viettel
14 2HV Trần Văn Thắng 6 tháng 7, 2001 (21 tuổi) Việt Nam Hòa Bình
20 2HV Bùi Xuân Thịnh 15 tháng 9, 2001 (21 tuổi) Việt Nam Công an Hà Nội
2HV Hà Văn Phương 7 tháng 1, 2001 (22 tuổi) Việt Nam Công an Hà Nội

7 3TV Lê Văn Đô 7 tháng 8, 2001 (21 tuổi) Việt Nam Công an Hà Nội
8 3TV Võ Hoàng Minh Khoa (đội trưởng) 12 tháng 3, 2001 (22 tuổi) Việt Nam Becamex Bình Dương
11 3TV Khuất Văn Khang 11 tháng 5, 2003 (19 tuổi) Việt Nam Viettel
15 3TV Huỳnh Công Đến 19 tháng 8, 2001 (21 tuổi) Việt Nam PVF-Công An Nhân Dân
17 3TV Nguyễn Đức Việt 1 tháng 1, 2004 (19 tuổi) Việt Nam Hoàng Anh Gia Lai
21 3TV Lê Quốc Nhật Nam 23 tháng 3, 2001 (22 tuổi) Việt Nam Huế
23 3TV Hoàng Vĩnh Nguyên 3 tháng 2, 2002 (21 tuổi) Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh
3TV Ngô Sỹ Chinh 16 tháng 2, 2001 (22 tuổi) Việt Nam Hà Nội

9 4 Nguyễn Văn Trường 10 tháng 9, 2003 (19 tuổi) Việt Nam Hà Nội
10 4 Nguyễn Thanh Nhàn 28 tháng 7, 2003 (19 tuổi) Việt Nam PVF-Công An Nhân Dân
19 4 Nguyễn Quốc Việt 4 tháng 5, 2003 (19 tuổi) Việt Nam Hoàng Anh Gia Lai

Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách cầu thủ từng được triệu tập trong năm 2023.

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Trần Trung Kiên 9 tháng 2, 2003 (20 tuổi) Việt Nam Hoàng Anh Gia Lai Đợt 1 năm 2023
TM Nguyễn Duy Dũng 1 tháng 5, 2002 (20 tuổi) Việt Nam Hòa Bình Đợt 1 năm 2023

HV Phan Du Học 1 tháng 11, 2001 (21 tuổi) Việt Nam Hoàng Anh Gia Lai Đợt 1 năm 2023
HV Nguyễn Hữu Thực 8 tháng 8, 2001 (21 tuổi) Việt Nam Công an Hà Nội Đợt 1 năm 2023
HV Hồ Khắc Lương 10 tháng 1, 2001 (22 tuổi) Việt Nam Sông Lam Nghệ An Đợt 1 năm 2023
HV Trần Văn Thành 24 tháng 7, 2001 (21 tuổi) Việt Nam Sông Lam Nghệ An Đợt 1 năm 2023
HV Nguyễn Ngọc Thắng 2 tháng 8, 2002 (20 tuổi) Việt Nam Hồng Lĩnh Hà Tĩnh Đợt 1 năm 2023
HV Nguyễn Đình Sơn 3 tháng 3, 2001 (22 tuổi) Việt Nam Thép Xanh Nam Định Đợt 1 năm 2023

TV Nguyễn Anh Tú 18 tháng 11, 2003 (19 tuổi) Việt Nam Hòa Bình Đợt 1 năm 2023
TV Nguyễn Nam Trường 24 tháng 1, 2001 (22 tuổi) Việt Nam Hòa Bình Đợt 1 năm 2023
TV Đặng Quang Tú 13 tháng 6, 2001 (21 tuổi) Việt Nam Sông Lam Nghệ An Đợt 1 năm 2023
TV Trần Mạnh Quỳnh 18 tháng 1, 2001 (22 tuổi) Việt Nam Sông Lam Nghệ An Đợt 1 năm 2023
TV Nguyễn Hữu Nam 1 tháng 1, 2001 (22 tuổi) Việt Nam Viettel Đợt 1 năm 2023
TV Phạm Văn Hữu 3 tháng 6, 2001 (21 tuổi) Việt Nam SHB Đà Nẵng Đợt 1 năm 2023
TV Bùi Ngọc Long 6 tháng 10, 2001 (21 tuổi) Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh Đợt 1 năm 2023
TV Nguyễn Thanh Khôi 18 tháng 11, 2001 (21 tuổi) Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh Đợt 1 năm 2023
TV Ngô Đức Hoàng 16 tháng 9, 2002 (20 tuổi) Việt Nam PVF-Công An Nhân Dân Đợt 1 năm 2023
TV Nguyễn Văn Tùng 7 tháng 3, 2002 (21 tuổi) Việt Nam PVF-Công An Nhân Dân Đợt 1 năm 2023
TV Nguyễn Thái Sơn 13 tháng 7, 2003 (19 tuổi) Việt Nam Đông Á Thanh Hóa Đợt 1 năm 2023

Nguyễn Văn Tùng 7 tháng 12, 2001 (21 tuổi) Việt Nam Hà Nội Đợt 1 năm 2023
Ngô Văn Lương 3 tháng 6, 2001 (21 tuổi) Việt Nam Sông Lam Nghệ An Đợt 1 năm 2023
Phạm Đình Duy 2 tháng 4, 2002 (20 tuổi) Việt Nam SHB Đà Nẵng Đợt 1 năm 2023
Tẩy Văn Toàn 28 tháng 2, 2001 (22 tuổi) Việt Nam PVF-Công An Nhân Dân Đợt 1 năm 2023

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

2022[sửa | sửa mã nguồn]

2023[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Thế vận hội[sửa | sửa mã nguồn]

Thế vận hội
Năm Kết quả Vị trí Trận T H B BT BB
Úc 2000 đến Nhật Bản 2020 Không vượt qua vòng loại
Pháp 2024 Chưa xác định
Tổng cộng 0 0 0 0 0 0

Á vận hội[sửa | sửa mã nguồn]

Á vận hội
Năm Kết quả Vị trí Trận T H B BT BB
Hàn Quốc 2002 Vòng bảng 19/24 3 0 1 2 0 5
Qatar 2006 Vòng bảng 15/28 3 1 0 2 6 5
Trung Quốc 2010 Vòng 1/8 14/24 4 1 0 3 5 10
Hàn Quốc 2014 Vòng 1/8 12/29 3 2 0 1 6 4
Indonesia 2018 Hạng tư 4/25 7 5 1 1 10 4
Trung Quốc 2022 Chưa xác định
Tổng cộng Hạng tư 4/25 20 9 1 10 26 27

U-23 châu Á[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp bóng đá U-23 châu Á Vòng loại
U-23 châu Á
Năm Kết quả Vị trí Trận T H B BT BB Trận T H B BT BB
Oman 2013 Không vượt qua vòng loại 5 1 0 4 11 10
Qatar 2016 Vòng bảng 15/16 3 0 0 3 3 8 3 2 0 1 9 3
Trung Quốc 2018 Á quân 2/16 6 1 3 2 8 9 3 2 0 1 13 3
Thái Lan 2020 Vòng bảng 13/16 3 0 2 1 1 2 3 3 0 0 11 0
Uzbekistan 2022 Tứ kết 7/16 4 1 2 1 5 5 2 2 0 0 2 0
Qatar 2024 Chưa xác định Chưa xác định
Tổng cộng Á quân 2/16 16 2 7 7 17 24 16 10 0 6 46 16

Giải vô địch U-23 Đông Nam Á[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á Huấn luyện viên
Năm Kết quả VT ST T H B BT BB
2005 Không tham dự
2011 Bị huỷ
2019 Hạng ba 3/8 5 3 1 1 7 2 Nguyễn Quốc Tuấn
2022 Vô địch 1/9 4 3 1 0 9 0 Đinh Thế Nam
Tổng Vô địch 1/9 9 6 2 1 16 2

Đại hội Thể thao Đông Nam Á[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đội tuyển quốc gia chỉ được tham dự đến năm 1999. Từ năm 2001, tất cả các đội tuyển U-23 (+) và U-22 (+) quốc gia được phép tham dự SEA Games.
Đại hội Thể thao Đông Nam Á Huấn luyện viên
Năm Kết quả VT ST T H B BT BB
2001 Vòng bảng 6/9 3 1 0 2 5 4 Edson Silva Dido
2003 Bạc  2/8 5 3 1 1 8 6 Alfred Riedl
2005 Bạc  2/9 6 4 0 2 13 8
2007 Hạng tư 4/8 5 2 1 2 7 10 Mai Đức Chung
2009 Bạc  2/9 6 4 1 1 18 5 Henrique Calisto
2011 Hạng tư 4/11 7 4 1 2 17 8 Falko Götz
2013 Vòng bảng 6/10 4 2 0 2 13 3 Hoàng Văn Phúc
2015 Đồng  3/11 7 5 0 2 23 6 Toshiya Miura
2017 Vòng bảng 5/11 5 3 1 1 12 4 Nguyễn Hữu Thắng
2019 Vàng  1/11 7 6 1 0 24 4 Park Hang-seo
2021 Vàng  1/10 6 5 1 0 8 0
Campuchia 2023 Chưa xác định Philippe Troussier
Tổng cộng Huy chương vàng 1/11 55 34 6 15 136 64

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp châu lục[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp khu vực[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bóng đá Việt Nam: "Một mình một kiểu" & sự "hy sinh" khó hiểu”. Dân trí. 28 tháng 3 năm 2022.
  2. ^ “V-League nghỉ 4 tháng để 'phục vụ' các đội tuyển: Vô lý!”. Tuổi trẻ Online. 22 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ “V-League đá vài trận rồi gián đoạn 4 tháng”. Thanh niên. 21 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ “CLB gặp khó khi V-League nghỉ liền 4 tháng”. Thể thao & Văn hóa. 24 tháng 1 năm 2022.
  5. ^ “HLV Petrovic: 'Không giải nào trên thế giới dừng 4 tháng như V.League'. Zing News. 26 tháng 3 năm 2022.
  6. ^ “Thực hư việc V-League 2022 nghỉ dài vì sức ép của HLV Park Hang Seo?”. Thể thao & Văn hóa. 13 tháng 3 năm 2022.
  7. ^ [ https://bongdaplus.vn/bong-da-viet-nam/vi-sao-goi-olympic-viet-nam-ma-khong-phai-la-u23-viet-nam-2227261807.html Vì sao gọi Olympic Việt Nam mà không phải là U23 Việt Nam?]
  8. ^ “Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Nhất cho đội U23 VN”.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Như trong năm 2022, VFFVPF sẵn sàng dừng V.League trong một thời gian rất dài là 4 tháng (từ tháng 3 đến tháng 7) chỉ để "nhường chỗ" cho các đội tuyển trẻ Việt Nam là Đội tuyển U-22 thi đấu tại SEA Games 31 và Đội tuyển U-23 thi đấu tại AFC U-23 Asian Cup, mặc dù khoảng thời gian này không có trong FIFA DaysĐội tuyển quốc gia cũng không có lịch hoạt động.[1][2][3][4][5] Thực tế, trong quãng nghỉ 4 tháng đó vẫn còn nhiều sự kiện khác của Đội tuyển Việt Nam (vòng loại World Cup) và các câu lạc bộ thi đấu tại các cúp châu Á (AFC Champions League, AFC Cup) cũng như Cúp Quốc gia.[6]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]