Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Việt Nam
![]() | |||
Hiệp hội | VFF (Việt Nam) | ||
---|---|---|---|
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Liên đoàn khu vực | AFF (Đông Nam Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Gong Oh-kyun | ||
Đội trưởng | Bùi Hoàng Việt Anh | ||
Sân nhà | Mỹ Đình | ||
Mã FIFA | VIE | ||
| |||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Hà Nội, Việt Nam; 23 tháng 5 năm 1999) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Thống Nhất, TPHCM; 12 tháng 11 năm 2011) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Mỹ Đình, Hà Nội; 14 tháng 5 năm 2017) | |||
Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á | |||
Sồ lần tham dự | 3 (Lần đầu vào năm 2016) | ||
Kết quả tốt nhất | Á quân (2018) | ||
Giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á | |||
Sồ lần tham dự | 2 (Lần đầu vào năm 2019) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2022) |
Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Việt Nam là đội tuyển bóng đá dành cho độ tuổi 23 và nhỏ hơn do Liên đoàn bóng đá Việt Nam quản lý từ năm 1999. Mặc dù là đội bóng thuộc cấp độ trẻ, tuy nhiên vì bóng đá nam SEA Games từ năm 2001 quy định độ tuổi tham dự là dưới 23 tuổi nên đội U-23 rất được chú trọng tại Việt Nam, thậm chí ngang với Đội tuyển quốc gia.[a]
Một số giải đấu như Á vận hội hay Thế vận hội cho phép giới hạn tối đa 3 cầu thủ quá tuổi. Nếu có thêm 3 cầu thủ quá tuổi thì được gọi là Đội tuyển Olympic.[7] Trong khi đó SEA Games hiện nay quy định độ tuổi là U-22 và được thêm tối đa 2 người quá tuổi.
Tại SEA Games 31, quy định lại được thay đổi khi mỗi đội được thêm 3 cầu thủ quá tuổi, ngoài ra vì giải đấu hoãn từ năm 2021 sang năm 2022 nên độ tuổi tham dự được nâng lên thành U-23.
Lịch sử tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới sự dẫn dắt của Quản Trọng Hùng và trợ lý Đoàn Phùng, U-23 Việt Nam dự giải đấu đầu tiên với vòng loại Olympic Sydney 2000. Đội chưa bao giờ vượt qua vòng loại Thế vận hội.
SEA Games 21 là kỳ SEA Games đầu tiên đội dự và bị loại từ vòng bảng; sau đó đăng cai SEA Games 22, cùng với kỳ 23 đều thua Thái Lan chung kết; kỳ 24 và 26 thì đứng thứ tư còn kỳ 25 là lần thứ ba về nhì. Đội dừng bước ở vòng bảng kỳ 27 và đoạt huy chương đồng kỳ 28. Sau kỳ SEA Games 29 đáng thất vọng của U-22 Việt Nam khi dừng bước ngay ở vòng bảng, U-22 Việt Nam đã giành tấm huy chương vàng tại SEA Games 30, lần đầu tiên kể từ năm 1959. Việt Nam cũng đã đăng cai tổ chức SEA Games 31 ở Hà Nội.
Hai lần đầu dự Á vận hội môn bóng đá nam, Việt Nam đều dừng bước ở vòng bảng. Kỳ 2010, đội lọt vào vòng 16 đội và để thua Triều Tiên. Tại Á vận hội 2014, Việt Nam đứng đầu bảng và đều thắng cả 2 đối thủ là Iran và Kyrgyzstan, sau đó thầy trò Miura Toshiya để thua UAE ở vòng 1/8. Miura cũng dẫn đội dự vòng chung kết U-23 châu Á 2016 và toàn thua cả 3 trận ở vòng bảng. Cũng ở giải này năm 2018, dưới sự dẫn dắt của HLV Park Hang-seo, Việt Nam lọt vào vòng đấu loại trực tiếp, sau đó liên tiếp loại Iraq và Qatar ở loạt sút luân lưu và cuối cùng thua Uzbekistan ở phút cuối hiệp phụ trận chung kết. Đội trở thành đội bóng Đông Nam Á đầu tiên góp mặt ở một trận chung kết cấp châu lục, và với thành tích này đội được trao Huân chương Lao động hạng Nhất theo Quyết định 125 do chủ tịch nước Trần Đại Quang ký.[8]Đội đứng thứ tư Á vận hội năm đó sau khi thua Hàn Quốc ở trận bán kết 1–3 và thua UAE trên loạt sút luân lưu trận tranh hạng 3. U-23 châu Á năm 2020, đội lần lượt cầm hòa UAE và Jordan với cùng tỉ số 0–0 trước khi thua ngược Triều Tiên 1–2 và bị loại từ vòng bảng.
Trang phục thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Giai đoạn | Hãng trang phục |
---|---|
1999–2004 | ![]() |
2005 | không có |
2006–2008 | ![]() |
2009–2014 | ![]() |
2014–nay | ![]() |
Trang phục sân nhà | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 1999-2000
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2001
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2002-2003
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2004
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2005
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2006-2008
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2009-2010
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2010-2012
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2012-2014
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2014-2015
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2014-2016
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2019
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2020
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2021
|
Áo đấu sân khách | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2002-2003
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2004
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2005
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2006-2008
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2009-2010
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2010-2012
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2012-2014
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2014-2015
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2016
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2019
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2020
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2021
|
Áo đấu thủ môn | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2006-2008
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2006-2008
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2009-2010
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2009-2010
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2010-2012
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2010-2012
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2010-2012
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2010-2012
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2012-2014
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2012-2014
|
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() 2012-2014
|
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách 25 cầu thủ được triệu tập để chuẩn bị cho cho Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022 từ ngày 1 đến 19 tháng 6, 2022 .
Từng triệu tập[sửa | sửa mã nguồn]
Những cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng qua.
Ghi chú:
|
|
|
Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
2021[sửa | sửa mã nguồn]
11 tháng 10, 2021 Giao hữu | Việt Nam ![]() |
1–1 | ![]() |
Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
---|---|---|---|---|
18:00 UTC+4 |
|
Trực tiếp |
|
Sân vận động: The Sevens Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Yousuf Hassan Alshamali (UAE) |
17 tháng 10, 2021 Giao hữu | Việt Nam ![]() |
3–0 | ![]() |
Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
---|---|---|---|---|
18:00 UTC+4 |
|
Trực tiếp | Sân vận động: The Sevens Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Ahmed Salim Khalfan (UAE) |
27 tháng 10, 2021 VL U-23 châu Á 2022 | Việt Nam ![]() |
1–0 | ![]() |
Bishkek, Kyrgyzstan |
---|---|---|---|---|
16:00 UTC+6 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Dolen Omurzakov Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Chae Sang-hyeop (Hàn Quốc) |
2 tháng 11, 2021 VL U-23 châu Á 2022 | Việt Nam ![]() |
1–0 | ![]() |
Bishkek, Kyrgyzstan |
---|---|---|---|---|
16:00 UTC+6 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Dolen Omurzakov Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Nazmi Nasaruddin (Malaysia) |
2022[sửa | sửa mã nguồn]
19 tháng 2, 2022 Giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á 2022 | Singapore ![]() |
0–7 | ![]() |
Phnôm Pênh, Campuchia |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Prince Trọng tài: Khoun Virak (Campuchia) |
22 tháng 2, 2022 Giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á 2022 | Việt Nam ![]() |
1–0 | ![]() |
Phnôm Pênh, Campuchia |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Chi tiết | Sân vận động: Prince Trọng tài: Tuan Yaasin Hanafiah (Malaysia) |
24 tháng 2, 2022 Giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á 2022 - Bán kết | Đông Timor ![]() |
0–0 (s.h.p.) (3–5 p) |
![]() |
Phnôm Pênh, Campuchia |
---|---|---|---|---|
19:30 UTC+7 | Chi tiết | Sân vận động: Morodok Techo Trọng tài: Tuan Yaasin Hanafiah (Malaysia) |
||
Loạt sút luân lưu | ||||
26 tháng 2, 2022 Giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á 2022 - Chung kết | Thái Lan ![]() |
0–1 | ![]() |
Phnôm Pênh, Campuchia |
---|---|---|---|---|
19:30 UTC+7 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Morodok Techo Trọng tài: Khoun Virak (Campuchia) |
23 tháng 3, 2022 Cúp bóng đá U-23 Dubai 2022 | ![]() |
0–0 | ![]() |
Dubai, UAE |
---|---|---|---|---|
16:00 UTC+4 | Chi tiết | Sân vận động: Maktoum bin Rashid Al Maktoum |
26 tháng 3, 2022 Cúp bóng đá U-23 Dubai 2022 | Croatia ![]() |
1–0 | ![]() |
Dubai, UAE |
---|---|---|---|---|
18:00 UTC+4 | Belcar ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Dubai Police |
29 tháng 3, 2022 Cúp bóng đá U-23 Dubai 2022 | Uzbekistan ![]() |
1–0 | ![]() |
Dubai, UAE |
---|---|---|---|---|
16:00 UTC+4 |
|
Sân vận động: Al Awir |
19 tháng 4, 2022 Giao hữu | U-20 Hàn Quốc ![]() |
1–1 | ![]() |
Phú Thọ, Việt Nam |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Lee Young-jun ![]() |
Đặng Văn Tới ![]() |
Sân vận động: Việt Trì Trọng tài: Nguyễn Mạnh Hải (Việt Nam) |
22 tháng 4, 2022 Giao hữu | Việt Nam ![]() |
1–0 | ![]() |
Hà Nội, Việt Nam |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Nguyễn Văn Tùng ![]() |
Sân vận động: Hàng Đẫy Trọng tài: Hoàng Ngọc Hà (Việt Nam) |
6 tháng 5, 2022 SEA Games 2021 - Bóng đá nam | Việt Nam ![]() |
3–0 | ![]() |
Phú Thọ, Việt Nam |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Nguyễn Tiến Linh ![]() Đỗ Hùng Dũng ![]() Lê Văn Đô ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Việt Trì Lượng khán giả: 16.188 Trọng tài: Choi Hyun Jai (Hàn Quốc) |
8 tháng 5, 2022 SEA Games 2021 - Bóng đá nam | Việt Nam ![]() |
0–0 | ![]() |
Phú Thọ, Việt Nam |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Chi tiết | Sân vận động: Việt Trì Lượng khán giả: 16.585 Trọng tài: Feras Taweel (Syria) |
13 tháng 5, 2022 SEA Games 2021 - Bóng đá nam | Việt Nam ![]() |
1–0 | ![]() |
Phú Thọ, Việt Nam |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Đỗ Hùng Dũng ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Việt Trì Lượng khán giả: 15.975 Trọng tài: CR Srikrishna (Ấn Độ) |
15 tháng 5, 2022 SEA Games 2021 - Bóng đá nam | Việt Nam ![]() |
2–0 | ![]() |
Phú Thọ, Việt Nam |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Nguyễn Văn Tùng ![]() Hồ Thanh Minh ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Việt Trì Lượng khán giả: 14.160 Trọng tài: Mohammad Issa (Liban) |
19 tháng 5, 2022 SEA Games 2021 - Bóng đá nam | Việt Nam ![]() |
1–0(s.h.p.) | ![]() |
Phú Thọ, Việt Nam |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Việt Trì Lượng khán giả: 17.895 Trọng tài: Feras Taweel (Syria) |
22 tháng 5, 2022 SEA Games 2021 - Bóng đá nam | Việt Nam ![]() |
1–0 | ![]() |
Hà Nội, Việt Nam |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Nhâm Mạnh Dũng ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Mỹ Đình Lượng khán giả: 40.000 Trọng tài: Mamood Al Majarafi (Oman) |
2 tháng 6, 2022 Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022 | Việt Nam ![]() |
v | ![]() |
Tashkent, Uzbekistan |
---|---|---|---|---|
22:00 UTC+5 | Chi tiết | Sân vận động: Milliy |
5 tháng 6, 2022 Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022 | Hàn Quốc ![]() |
v | ![]() |
Tashkent, Uzbekistan |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+5 | Chi tiết | Sân vận động: Lokomotiv |
8 tháng 6, 2022 Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022 | Việt Nam ![]() |
v | ![]() |
Tashkent, Uzbekistan |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+5 | Chi tiết | Sân vận động: Lokomotiv |
Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
Thế vận hội[sửa | sửa mã nguồn]
Thế vận hội | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | Vị trí | Trận | T | H | B | BT | BB |
![]() ![]() |
Không vượt qua vòng loại | |||||||
Tổng cộng | - | - | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Á vận hội[sửa | sửa mã nguồn]
Á vận hội | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | Vị trí | Trận | T | H | B | BT | BB |
![]() |
Vòng bảng | 19/24 | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 5 |
![]() |
Vòng bảng | 15/28 | 3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 5 |
![]() |
Vòng 1/8 | 14/24 | 4 | 1 | 0 | 3 | 5 | 10 |
![]() |
Vòng 1/8 | 12/29 | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 4 |
![]() |
Hạng tư | 4/25 | 7 | 5 | 1 | 1 | 10 | 4 |
Thành tích cao nhất | Hạng tư | 4/25 | 20 | 9 | 1 | 10 | 26 | 27 |
Kết quả chi tiết | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Vòng | Tỉ số | Kết quả | ||||
2002 | Vòng bảng | Việt Nam ![]() |
0–0 | ![]() |
Hòa | ||
Vòng bảng | Việt Nam ![]() |
0–2 | ![]() |
Thua | |||
Vòng bảng | Việt Nam ![]() |
0–2 | ![]() |
Thua | |||
2006 | Vòng bảng | Việt Nam ![]() |
1–2 | ![]() |
Thua | ||
Vòng bảng | Việt Nam ![]() |
0–2 | ![]() |
Thua | |||
Vòng bảng | Việt Nam ![]() |
5–1 | ![]() |
Thắng | |||
2010 | Vòng bảng | Việt Nam ![]() |
3–1 | ![]() |
Thắng | ||
Vòng bảng | Việt Nam ![]() |
2–6 | ![]() |
Thua | |||
Vòng bảng | Việt Nam ![]() |
0–1 | ![]() |
Thua | |||
Vòng 1/16 | Việt Nam ![]() |
0–2 | ![]() |
Thua | |||
2014 | Vòng bảng | Việt Nam ![]() |
4–1 | ![]() |
Thắng | ||
Vòng bảng | Việt Nam ![]() |
1–0 | ![]() |
Thắng | |||
Vòng 1/16 | Việt Nam ![]() |
1–3 | ![]() |
Thua | |||
2018 | Vòng bảng | Việt Nam ![]() |
3–0 | ![]() |
Thắng | ||
Vòng bảng | Nepal ![]() |
0–2 | ![]() |
Thắng | |||
Vòng bảng | Nhật Bản ![]() |
0–1 | ![]() |
Thắng | |||
Vòng 1/16 | Việt Nam ![]() |
1–0 | ![]() |
Thắng | |||
Tứ kết | Syria ![]() |
0–1 (s.h.p.) | ![]() |
Thắng | |||
Bán kết | Việt Nam ![]() |
1–3 | ![]() |
Thua | |||
Hạng ba | Việt Nam ![]() |
1–1 (s.h.p.) (3–4 ) (p) | ![]() |
Thua |
U-23 châu Á[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á | Vòng loại U-23 châu Á | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | Vị trí | Trận | T | H | B | BT | BB | Trận | T | H | B | BT | BB | |
![]() |
Không vượt qua vòng loại | 5 | 1 | 0 | 4 | 11 | 10 | ||||||||
![]() |
Vòng bảng | 15/16 | 3 | 0 | 0 | 3 | 3 | 8 | 3 | 2 | 0 | 1 | 9 | 3 | |
![]() |
Á quân | 2/16 | 6 | 1 | 3 | 2 | 8 | 9 | 3 | 2 | 0 | 1 | 13 | 3 | |
![]() |
Vòng bảng | 13/16 | 3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 2 | 3 | 3 | 0 | 0 | 11 | 0 | |
![]() |
Vượt qua vòng loại | 2 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | ||||||||
Thành tích cao nhất | Á quân | 2/16 | 12 | 1 | 5 | 6 | 12 | 19 | 14 | 8 | 0 | 6 | 44 | 16 |
Giải vô địch U-23 Đông Nam Á[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á | Huấn luyện viên | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | Vị trí | Số trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | ||
![]() |
Không tham dự | |||||||||
![]() |
Bị huỷ | |||||||||
![]() |
Hạng ba | 3/8 | 5 | 3 | 1 | 1 | 7 | 2 | ![]() | |
![]() |
Vô địch | 1/9 | 4 | 3 | 1 | 0 | 9 | 0 | ![]() | |
Tổng | Vô địch | 1/9 | 9 | 6 | 2 | 1 | 16 | 2 |
Kết quả chi tiết | |||||
---|---|---|---|---|---|
Năm | Vòng | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Địa điểm |
2019 | Vòng bảng | ![]() |
2–1 | Thắng | ![]() |
![]() |
4–0 | Thắng | |||
![]() |
0–0 | Hoà | |||
Bán kết | ![]() |
0–1 | Thua | ||
Tranh hạng ba | ![]() |
1–0 | Thắng | ||
2022 | Vòng bảng | ![]() |
7–0 | Thắng | ![]() |
![]() |
1–0 | Thắng | |||
Bán kết | ![]() |
0–0 (s.h.p.) 5–3 (p) |
Thắng | ||
Chung kết | ![]() |
1–0 | Thắng |
Đại hội Thể thao Đông Nam Á[sửa | sửa mã nguồn]
- Từ năm 2001 trở đi, các đội tuyển U-23 (+) và U-22 (+) quốc gia được tham dự SEA Games. Đội tuyển quốc gia chỉ được tham dự đến năm 1999.
Thành tích tại SEA Games | HLV | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Kết quả | VT | ST | T | H | B | BT | BB | ||
![]() |
Vòng bảng | 6/9 | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 4 | ![]() | |
![]() |
Bạc ![]() |
2/8 | 5 | 3 | 1 | 1 | 8 | 6 | ![]() | |
![]() |
Bạc ![]() |
2/9 | 6 | 4 | 0 | 2 | 13 | 8 | ![]() | |
![]() |
Hạng tư | 4/8 | 5 | 2 | 1 | 2 | 7 | 10 | ![]() | |
![]() |
Bạc ![]() |
2/9 | 6 | 4 | 1 | 1 | 18 | 5 | ![]() | |
![]() |
Hạng tư | 4/11 | 7 | 4 | 1 | 2 | 17 | 8 | ![]() | |
![]() |
Vòng bảng | 6/10 | 4 | 2 | 0 | 2 | 13 | 3 | ![]() | |
![]() |
Đồng ![]() |
3/11 | 7 | 5 | 0 | 2 | 23 | 6 | ![]() | |
![]() |
Vòng bảng | 5/11 | 5 | 3 | 1 | 1 | 12 | 4 | ![]() | |
![]() |
Vàng ![]() |
1/11 | 7 | 6 | 1 | 0 | 24 | 4 | ![]() | |
![]() |
Vàng ![]() |
1/10 | 6 | 5 | 1 | 0 | 8 | 0 | ![]() | |
![]() |
Chưa xác định | |||||||||
![]() |
Chưa xác định | |||||||||
Tổng cộng | Thành tích cao nhất: Huy chương vàng | 1/11 | 55 | 34 | 6 | 15 | 136 | 64 |
Dạnh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Cấp châu lục[sửa | sửa mã nguồn]
- Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á
Á quân (1): 2018
- Đại hội Thể thao châu Á (trước năm 2002 là Đội tuyển Quốc gia tham dự)
- Hạng tư (1): 2018
Cấp khu vực[sửa | sửa mã nguồn]
- Giải vô địch bóng đá U-23 Đông Nam Á
- Đại hội Thể thao Đông Nam Á (trước năm 2001 là Đội tuyển Quốc gia tham dự)
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Đội tuyển bóng đá U-22 quốc gia Việt Nam
- Đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Việt Nam
- Đội tuyển bóng đá U-19 quốc gia Việt Nam
- Đội tuyển bóng đá U-16 quốc gia Việt Nam
- Đội tuyển bóng đá U-14 quốc gia Việt Nam
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Bóng đá Việt Nam: "Một mình một kiểu" & sự "hy sinh" khó hiểu”. Dân trí. 28 tháng 3 năm 2022.
- ^ “V-League nghỉ 4 tháng để 'phục vụ' các đội tuyển: Vô lý!”. Tuổi trẻ Online. 22 tháng 3 năm 2022.
- ^ “V-League đá vài trận rồi gián đoạn 4 tháng”. Thanh niên. 21 tháng 1 năm 2022.
- ^ “CLB gặp khó khi V-League nghỉ liền 4 tháng”. Thể thao & Văn hóa. 24 tháng 1 năm 2022.
- ^ “HLV Petrovic: 'Không giải nào trên thế giới dừng 4 tháng như V.League'”. Zing News. 26 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Thực hư việc V-League 2022 nghỉ dài vì sức ép của HLV Park Hang Seo?”. Thể thao & Văn hóa. 13 tháng 3 năm 2022.
- ^ [ https://bongdaplus.vn/bong-da-viet-nam/vi-sao-goi-olympic-viet-nam-ma-khong-phai-la-u23-viet-nam-2227261807.html Vì sao gọi Olympic Việt Nam mà không phải là U23 Việt Nam?]
- ^ “Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Nhất cho đội U23 VN”.
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Như trong năm 2022, VFF và VPF sẵn sàng dừng V.League trong một thời gian rất dài là 4 tháng (từ tháng 3 đến tháng 7) chỉ để "nhường chỗ" cho các đội tuyển trẻ Việt Nam là Đội tuyển U-22 thi đấu tại SEA Games 31 và Đội tuyển U-23 thi đấu tại AFC U-23 Asian Cup, mặc dù khoảng thời gian này không có trong FIFA Days và Đội tuyển quốc gia cũng không có lịch hoạt động.[1][2][3][4][5] Thực tế, trong quãng nghỉ 4 tháng đó vẫn còn nhiều sự kiện khác của Đội tuyển Việt Nam (vòng loại World Cup) và các câu lạc bộ thi đấu tại các cúp châu Á (AFC Champions League, AFC Cup) cũng như Cúp Quốc gia.[6]