Bước tới nội dung

Câu lạc bộ bóng đá Huế

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Huế
Tên đầy đủCâu lạc bộ bóng đá Huế
Biệt danhĐội bóng Cố đô
Thành lập1976; 49 năm trước (1976)
Sân vận độngTự Do
Sức chứa28.000
Chủ sở hữuĐoàn bóng đá Huế
Trưởng đoànTrần Quang Sang
Huấn luyện viênNguyễn Đức Dũng
Giải đấuV.League 2
V.League 2 - 2024/25Thứ 11, Rớt Hạng
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá Huế (tên tiếng Anh: Hue Football Club) là một câu lạc bộ bóng đá Việt Nam có trụ sở tại Huế. Sân nhà của câu lạc bộ là Sân vận động Tự Do. Sau khi kết thúc V.League 2 mùa giải 2024-25 ở vị trí cuối bảng, câu lạc bộ sẽ tham dự Giải Hạng Nhì Quốc gia kể từ mùa giải 2025-26.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Cổ động viên lão thành ở Huế không ai nhớ được chính xác đội bóng đá đầu tiên ở Huế thành lập từ năm nào. Theo một số cứ liệu còn lưu lại, vào những năm 1920, các trận đấu bóng đá đã được tổ chức tại Huế. Nơi thường diễn ra các trận đấu bóng giữa những đội bóng của binh lính Pháp, các đội bóng của người Việt ở Huế là sân "Sép" nằm ngay bên bờ Bắc sông Hương, bên cạnh chợ Đông Ba.

Tại các giải bóng đá Đông Dương, bóng đá Trung Kì với nòng cốt là các cầu thủ Huế từng có tới 3 lần vào các năm 1941, 1943, 1944 đoạt ngôi vị á quân. Những người hâm mộ bóng đá lâu năm ở Huế vẫn thường hay nhắc đến những tên tuổi cầu thủ nổi tiếng của bóng đá Huế thời trước Cách mạng như: Bửu Phấn, Bửu Bàng, Tư Ếch, Minh, Hưởng, Tiền, Tốt…và hai danh thủ Nguyễn Hữu Tường - Nguyễn Hữu Hồ được thi đấu cho đội tuyển Đông Dương.

Sau năm 1975, đội tuyển Bình Trị Thiên, tiền thân của đội Thừa Thiên Huế hiện nay được thành lập và tham dự giải bóng đá Trường Sơn (1976). Do khó khăn về kinh tế, cộng thêm sự thiếu hụt về lực lượng, đội bóng phải xuống thi đấu ở hạng B (tương đương hạng nhì hiện nay). Mãi đến năm 1993, sau nhiều lần sáp nhập, củng cố, các cầu thủ Thừa Thiên Huế mới được thăng hạng giải các đội mạnh Quốc gia.

Mùa bóng năm 1995 là mùa bóng đáng nhớ nhất trong lịch sử bóng đá đất Cố đô. Đội Thừa Thiên Huế với những tuyển thủ như Công Quốc, Đình Tuấn, Sỹ Hùng cùng hàng loạt cầu thủ trụ cột khác như Quý Tâm Anh, Quốc Dân, Quang Sang, Đức Dũng... do HLV Ninh Văn Bảo dẫn dắt đã bất ngờ lọt vào vòng chung kết và làm nên lịch sử với chức á quân, sau khi vượt qua các đội bóng tên tuổi như Lâm Đồng, An Giang, Cảng Sài Gòn và chỉ chịu dừng bước trước Công an thành phố Hồ Chí Minh. Thế nhưng ngay mùa bóng năm sau, các cầu thủ Thừa Thiên Huế đã phải xuống hạng.[1]

Đến mùa giải 1998, đội bóng Thừa Thiên Huế dưới sự dẫn dắt của HLV Nguyễn Đình Thọ đã giành quyền thi đấu trở lại tại giải hạng Nhất sau 2 trận play-off với Hải Quan.[2] Mùa bóng năm 2002, Huda Huế của HLV Đoàn Phùng rớt hạng V-League sau khi thua trận play-off trước Hà Nội ACB trên sân Vinh. Sau 4 năm thi đấu ở hạng Nhất, mùa giải 2007, Huda Huế đã đã trở lại đấu trường V-League sau khi thắng nghẹt thở Hải Phòng ở loạt thi đấu luân lưu trong trận trận tranh suất đá Play-off. Điều đáng nói, đội bóng Huda Huế thăng hạng năm đó chủ yếu với dàn cầu thủ U20 trưởng thành sau Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc tại Huế năm 2004. Chỉ một năm sau, do không được đầu tư tương xứng, Huda Huế lại trở về chơi ở hạng Nhất cho đến mùa giải 2011, khi đội tiếp tục phải xuống hạng Hai.

Sau khi bị xuống hạng Hai, CLB cũng gặp rất nhiều khó khăn về tài chính khi nhà tài trợ Bia Huda chính thức rút lui. Trong hoàn cảnh đó, ban lãnh đạo đội bóng đã có quyết định thay mới hoàn toàn đội bóng với quyết tâm lên hạng Nhất. Trước tiên là lấy cái tên đội bóng là Câu lạc bộ bóng đá Huế, không gắn tên của nhà tài trợ. Sau đó, họ thay mới đội hình với đưa lên đội 1 những cầu thủ đã giành Huy chương vàng Hội khỏe Phù Đổng 2004 và Vô địch Giải bóng đá U-13 Quốc gia 2006 của Huế như: Minh Hoàng, Công Nhật, Ngọc Mười, Đức Phát, Võ Lỹ,... cộng thêm những cầu thủ trụ cột gồm Tuấn Tú, Trọng Trung, Khoa Nhật, Hữu Quang, Hữu Vân... Và sự thay đổi đó đã đem lại kết quả tốt đẹp: mùa giải 2013, Huế vô địch hạng Nhì và đã trở lại hạng Nhất.

Kết thúc mùa giải hạng Nhất Quốc gia 2014, đoàn quân trẻ của HLV Nguyễn Đức Dũng đã đứng thứ 5/8 đội tham dự. Trong năm 2014, đội cũng đã đại diện cho bóng đá Việt Nam tham dự giải bóng đá Các nước tiểu vùng sông Mê Kông 2014 tại Thái Lan và đã xuất sắc giành chức vô địch. Tháng 12, toàn đội đã giành tấm huy chương bạc môn bóng đá Nam Đại hội Thể dục Thể thao toàn quốc 2014 sau khi thất bại 4-0 trước SLNA tại trận chung kết.

Mùa giải 2019, với sự góp mặt của các cầu thủ trẻ Trần Danh Trung, Nguyễn Hữu Thắng,... CLB Bóng đá Huế đứng thứ 5 với 9 trận thắng, hòa 2 và 11 trận thua.

So với những đội bóng khác ở miền Trung, bóng đá Huế không chỉ có bề dày thành tích gần một thế kỉ mà còn có một môi trường khá thuận lợi. Dù thi đấu ở trong Nam hay ngoài Bắc, các cổ động viên luôn có mặt, sát cánh cùng với đội bóng, tạo nên động lực tinh thần to lớn cho các cầu thủ.

Ban lãnh đạo và huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ Tên
Trưởng đoàn Việt Nam Trần Quang Sang
Cán bộ truyền thông Việt Nam Nguyễn Kinh
Chủ tịch hội CĐV Việt Nam Bùi Xuân Hòa
Huấn luyện viên trưởng Việt Nam Nguyễn Đức Dũng
Trợ lý huấn luyện viên Việt Nam Phan Văn Trí
Việt Nam Phan Văn Hòa
Việt Nam Nguyễn Quốc Huy
Huấn luyện viên thủ môn Việt Nam Mai Đức Hạnh
Nhân viên trị liệu Việt Nam Nguyễn Văn Hiếu

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến đầu mùa giải V.League 2 - 2022.[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Việt Nam Nguyễn Văn Minh Hiếu
2 HV Việt Nam Huỳnh Hiếu
3 HV Việt Nam Lê Phước Nhật Quang
4 HV Việt Nam Nguyễn Hồng Phong
5 HV Việt Nam Bùi Duy Bảo
7 TV Việt Nam Lê Ngọc Thiên Ân
8 TV Việt Nam Huỳnh Thế Hiếu
9 Việt Nam Trần Thành
10 TV Việt Nam Nguyễn Văn Chiến
11 Việt Nam Hồ Thanh Minh
12 TV Việt Nam Nguyễn Văn Sang
14 TV Việt Nam Bùi Tiến Sinh
16 Việt Nam Nguyễn Hữu Tiệp
17 HV Việt Nam Ngô Hoàng Quân
18 TV Việt Nam Bùi Xuân Lộc
Số VT Quốc gia Cầu thủ
19 HV Việt Nam Nguyễn An
20 TV Việt Nam Lê Quốc Nhật Nam
21 HV Việt Nam Vũ Văn Quyết
24 HV Việt Nam Lê Võ Đình Hoàng Văn
25 Việt Nam Trần Văn Bun
26 TM Việt Nam Lê Văn Tấn
27 TV Việt Nam Trần Phạm Bảo Tuấn
28 TM Việt Nam Võ Đức Bảo
29 TM Việt Nam Nguyễn Tiến Tạo (đội trưởng)
32 HV Việt Nam Lê Viết Hiếu
37 HV Việt Nam Nguyễn Đức Tiến
51 HV Việt Nam Lê Quang Phong
88 TV Việt Nam Âu Dương Quân
93 HV Việt Nam Trần Đức Phát

.

Sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân nhà của Câu lạc bộ bóng đá Huế là sân vận động Tự Do. Là một sân vận động nằm ở phường Thuận Hóa, thành phố Huế, Việt Nam với sức chứa khoảng 25.000 chỗ ngồi. Sân Tự Do được người Pháp xây dựng khoảng những năm đầu thập niên 1930 và đặt tên là Stade Olympique de Hué. Sau đó, Triều đình Nhà Nguyễn đổi tên sân thành sân vận động Bảo Long (Bảo Long là hoàng thái tử của Vua Bảo Đại và Hoàng hậu Nam Phương).

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
2 Á quân (1): 1995
2 Á quân (1): 2002
2 Á quân (2): 2015, 2017
3 Hạng ba (2): 2004, 2006
1 Vô địch (1): 2013
3 Hạng ba (1): 2012
1 Huy chương vàng (1): 2014
2 Huy chương bạc (1): 2014

Nhà tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]
Giai đoạn Nhà tài trợ trang phục Nhà tài trợ ngực áo Nhà tài trợ sau lưng
2000/01 Đức Adidas (T-1) Highlands Coffee (toàn giải V-League)
Pepsi (toàn giải Cúp Quốc gia)
Tiger Beer (toàn giải quốc nội)
SyncMaster (toàn giải quốc nội)
2001/02 Strata (toàn giải V-League)
Samsung (toàn giải Cúp Quốc gia)
Tiger Beer (toàn giải quốc nội)
2019–2022 Đức Adidas (K) Bamboo Airways (Cúp Quốc gia 2020)
2023-2024 Việt Nam VNASPORTS (T)
2024- Việt Nam CR SPORT (T) [4]

Chú thích: (K): Không rõ thông tin về tài trợ/Đội bóng tự mua trang phục để sử dụng; (T): Được tài trợ; (T-1): Trong giai đoạn 2000–2002, toàn bộ hệ thống giải đấu quốc nội (bao gồm Giải Vô địch Quốc gia Chuyên nghiệp và Cúp Quốc gia) đều được thương hiệu Adidas tài trợ trang phục.

Thành tích tại các mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú giải màu sắc
Vô địch
Á quân
Hạng ba
Hạng tư
Thăng hạng
Tranh trụ hạng Thắng play-off
Thua play-off
Xuống hạng
Thành tích của Huế FC từ 1995 đến nay
Năm Hạng đấu Thành tích St T H [a] B Bt Bb Điểm
I II III IV
1995 Á quân 18 10 [b] 8 19 20 20
1996 Thứ 11 22 3 9 10 20 33 18
1997 Không rõ Không rõ thành tích cụ thể
1998 Đồng thứ 3 5 3 1 1 6 4 10
1999 Thứ 4 bảng B[c] 6 2 2 2 7 7 8
1999–00 Thứ 7 24 9 5 10 30 29 32
2000–01 Thứ 8 18 6 5 7 16 21 23
2001–02 Thứ 9 18 6 3 9 17 24 21
2003 Thứ 4 22 9 7 6 24 16 34
2004 Thứ 3 22 13 6 3 33 14 45
2005 Thứ 5 22 8 8 6 28 27 32
2006 Thứ 3 26 9 12 5 34 28 39
2007 Thứ 13 26 4 8 14 25 44 20
2008 Thứ 6 26 10 7 9 40 35 37
2009 Thứ 5 24 9 7 8 21 16 34
2010 Thứ 11 24 7 6 11 27 38 27
2011 Thứ 14 26 4 8 14 31 51 20
2012 Đồng thứ 3 9 5 2 2 12 7 17
2013 Vô địch 9 7 1 1 17 4 22
2014 Thứ 5 14 5 4 5 16 16 19
2015 Thứ 2 14 7 3 4 16 10 24
2016 Thứ 7 18 6 4 8 29 26 22
2017 Thứ 2 12 5 5 2 21 10 20
2018 Thứ 7 18 5 5 8 26 31 20
2019 Thứ 6 22 9 2 11 33 36 29
2020 Thứ 9 16 4 6 6 14 19 18
2021 Mùa giải bị hủy vì COVID-19
2022 Thứ 7 22 6 7 9 20 31 25
2023 Thứ 6 18 5 6 7 19 19 21
2023–24 Thứ 4 20 8 6 6 26 22 30
2024–25 Thứ 11 20 4 4 12 16 30 16

Cựu cầu thủ và huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ ngoại

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các cầu thủ ngoại từng khoác áo Câu lạc bộ
Quốc tịch Tên Vị trí
Argentina Argentina Alexis Blanco
Brasil Brazil Douglas Santos
Cameroon Cameroon Babou Noibi
Hàn Quốc South Korea Hwang Jeing Man
Nigeria Nigeria Andrew Opara
Argentina Argentina Miguel Angel Basualdo
Uganda Uganda Geoffrey Kizito
Brasil Brazil Francisco Kubio
Nigeria Nigeria Oyebola Abiodun Folorunso
Hàn Quốc South Korea Sul Ik Chan
Croatia Croatia Gajic Goran
Brasil Brazil Jose Ramalho Menezes
Nigeria Nigeria Christian Nwaokorie
Argentina Argentina Alejandro O. Insaurralde
Liberia Liberia Alex Karmo
Brasil Brazil Flavio Luiz Neto Da Silva Cruz
Cameroon Cameroon Ulrich Munze
Uganda Uganda Gerald Kays
Brasil Brazil Arthur Bemrder
Hàn Quốc South Korea Hwang Jung Min
Brasil Brazil Afredo Acosta Ynchausti
Togo Togo Alfa Potowabawi
Brasil Brazil Julio
Brasil Brazil Olivera Da Costa Edezio
Nigeria Nigeria Ebenezer Ogboso
Nigeria Nigeria Ayuk Emmanuel
Brasil Brazil Vieira Rodrigues
Nigeria Nigeria Adelaja A. Adewale
Uganda Uganda Lukungu Waiwa Roy
Uganda Uganda Edward Kalungi
Cameroon Cameroon Njoh Mpondo Alain
Brasil Brazil Marcelo Barbieri

Huấn luyện viên (các giai đoạn)

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách huấn luyện viên (các nhiệm kỳ)
Tên Quốc tịch Thời gian
Nguyễn Hồng Vinh Việt Nam Việt Nam 1993 – 1995
Ninh Văn Bảo Việt Nam Việt Nam 1995 – 1996
Nguyễn Đình Thọ Việt Nam Việt Nam 1998 – 2001
Đoàn Phùng Việt Nam Việt Nam 2001 – 2003
Nguyễn Đình Thọ Việt Nam Việt Nam 2003 – 2004
Nguyễn Kim Hằng Việt Nam Việt Nam 2004 – 2005
Đoàn Phùng Việt Nam Việt Nam 2006 – 2007
Trần Quang Sang Việt Nam Việt Nam 2008
Đoàn Phùng Việt Nam Việt Nam 2008 – 2010
Nguyễn Đức Dũng Việt Nam Việt Nam 2011 – 2018
Phan Văn Trí Việt Nam Việt Nam 2019
Nguyễn Đức Dũng Việt Nam Việt Nam 2019 – nay

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ngoại trừ ở mùa giải 1995, một trận đấu được phân định thắng thua bằng loạt sút luân lưu được tính là một trận hòa.
  2. ^ Theo thể thức của mùa giải này, các trận đấu có tỷ số hòa đều phải phân định thắng thua bằng loạt sút luân lưu.
  3. ^ Năm 1999 không tổ chức giải vô địch quốc gia, chỉ tổ chức Giải tập huấn mùa xuân

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Một phiên bản của Huế 1995?". Nhân Dân. ngày 11 tháng 6 năm 2007.
  2. ^ "Huda Huế: Hạng Nhất đang gọi". Nhân Dân. ngày 20 tháng 6 năm 2007.
  3. ^ "Huế-VPF".
  4. ^ https://www.facebook.com/permalink.php?story_fbid=pfbid08YBH5i5jiQKnRKLTm7sDebZvadTjEH8e8UYfMXMMpoJQaaaavNqQdFEEDmXdR6TEl&id=100063572254020&rdid=UVRTrNsJg5R1cAnf