Giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam
![]() | |
Cơ quan tổ chức | VPF |
---|---|
Thành lập | 1980 (giải bán chuyên) 2000 (giải chuyên nghiệp) |
Mùa giải đầu tiên | 1980 (với tên gọi Giải bóng đá A1 toàn quốc) |
Quốc gia | ![]() |
Liên đoàn | AFC |
Số đội | 14 |
Cấp độ trong hệ thống | 1 |
Xuống hạng đến | ![]() |
Cúp trong nước | Cúp bóng đá Việt Nam Siêu cúp bóng đá Việt Nam |
Cúp quốc tế | AFC Champions League Cúp AFC Giải vô địch các câu lạc bộ ASEAN |
Đội vô địch hiện tại | Viettel (lần thứ 6) (2020) |
Vô địch nhiều nhất | Thể Công/Viettel (6 lần) |
Vua phá lưới | ![]() (188 bàn thắng) |
Đối tác truyền hình | VTV, VTC, ON SPORTS, HTV, VTVCab, BTV, VOV, FPT Play, Onme, K+ |
Trang web | vpf |
![]() |
Giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam (tiếng Anh: V.League 1, còn có tên gọi LS V.League 1 vì lý do tài trợ) là giải đấu bóng đá chuyên nghiệp cao nhất Việt Nam, do Công ty Cổ phần Bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam (VPF) điều hành. Giải đấu bao gồm 14 đội thi đấu theo thể thức đấu vòng tròn sân nhà và sân khách. Đội về đích đầu tiên ở cuối mùa giải được dự AFC Champions League mùa sau.
Giải ra mắt vào năm 1980 với tên gọi Giải bóng đá A1 toàn quốc. Tổng Cục Đường Sắt là đội bóng vô địch đầu tiên. Đội bóng thành công nhất trong lịch sử giải là Viettel, đội bóng kế thừa của Thể Công với 6 chức vô địch. Giải chuyển sang chuyên nghiệp từ mùa 2000/01 nhằm cho phép các câu lạc bộ tuyển trạch các cầu thủ nước ngoài tham gia thi đấu. Với sự ra đời của Công ty Cổ phần bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam (VPF) vào năm 2012, quyền tổ chức chuyển từ Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) sang VPF.
Sự hình thành[sửa | sửa mã nguồn]
Giải bóng đá vô địch quốc gia là sân chơi hạng cao nhất trong hệ thống thi đấu của bóng đá Việt Nam, do VFF tổ chức từ năm 1980, tính đến năm 2021 đã trải qua 38 mùa giải (năm 1988 không tổ chức, còn năm 1999 chỉ có giải Tập huấn mùa Xuân).
Giải đấu đã có những sự thay đổi từ tên gọi cho đến số lượng các đội tham dự cũng như thể thức thi đấu. Trong giai đoạn 1980-1996, giải liên tục phải thay đổi thể thức khi không thể thức nào tồn tại quá 2 năm. Tới năm 1996, thể thức thi đấu sân nhà-sân khách được chính thức áp dụng và ổn định tới hiện nay. Năm 1988, Tổng cục Thể dục Thể thao tạm ngừng tổ chức giải để chấn chỉnh toàn bộ hệ thống thi đấu. Tới năm 1989, giải được tổ chức phân hạng lại với 32 đội tham gia chọn ra 18 đội mạnh nhất đá giải hạng A1. Tới năm 1989, hạng A1 còn 11 đội khi các đội xếp dưới kết hợp với 3 đội mạnh nhất hạng A2 hình thành hạng A2 mới. Tiếp đó, tên giải đổi thành giải đội mạnh toàn quốc kể từ năm 1990 và mang tên là giải hạng Nhất quốc gia trong giai đoạn 1996-2000.
Tiếp đó, tên giải đổi thành giải đội mạnh toàn quốc kể từ năm 1990 và mang tên là giải hạng Nhất quốc gia trong giai đoạn 1996-2000. Từ mùa giải 2000/01 đến 2011, bóng đá Việt Nam chuyển sang cơ chế chuyên nghiệp, giải vô địch quốc gia chính thức mang tên V-League với sự tham dự của các cầu thủ nước ngoài.
Giải đã có 6 lần đổi tên, trung bình cứ 5 mùa giải lại đổi tên một lần. Giải đấu cũng đã 3 lần thay đổi về mặt thể thức thi đấu. Trong giai đoạn 1980-1995: các đội bóng tham dự giải tham gia các bảng theo khu vực địa lý. Trong mỗi bảng các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt tính điểm. Các đội nằm ở tốp đầu mỗi bảng sẽ tranh tài ở Vòng chung kết để tranh chức vô địch, còn các đội nằm ở tốp cuối mỗi bảng sẽ thi đấu Vòng chung kết ngược để chọn ra các đội xuống hạng.
Tại mùa giải năm 1996, 12 đội tham dự thi đấu vòng tròn 2 lượt. Sau khi kết thúc 2 lượt này, 6 đội đầu bảng thi đấu vòng tròn một lượt để chọn đội vô địch, 6 đội cuối bảng cũng thi đấu vòng tròn một lượt để chọn 2 đội xuống hạng. Từ năm 1997 đến 2013 (trừ giải Tập huấn Mùa Xuân năm 1999), các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt tính điểm. Đội giành được nhiều điểm nhất sẽ giành chức vô địch.
Còn các đội đứng cuối bảng (1 hoặc 2 đội tùy năm) sẽ phải xuống hạng. Biến động lớn nhất chính là số lượng các đội tham dự giải. Trước khi bóng đá Việt Nam chuyển sang cơ chế chuyên nghiệp, con số này thay đổi: lúc thì 16,17, khi thì 18, 19, 20 đội, có thời điểm lên đến 27 đội (vào năm 1987) và 32 đội (vào năm 1989).
Giải lên chuyên nghiệp từ mùa 2000/01 nhằm cho phép các câu lạc bộ tuyển trạch các cầu thủ nước ngoài và cầu thủ nhập tịch tham gia thi đấu. Cầu thủ gốc Việt được coi như cầu thủ nội. Với sự ra đời của Công ty Cổ phần bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam (VPF) vào năm 2012, quyền tổ chức chuyển từ Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) sang Công ty Cổ phần Bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam (VPF).
Với sự ra đời của VPF, từ năm 2012, tên giải đổi thành giải bóng đá Ngoại hạng (Super League).[1] Tuy nhiên, sau 5 vòng đấu, giải lấy lại tên là giải VĐQG Việt Nam (V-League).[2][3] Sang mùa giải 2013, VPF thay đổi tên viết tắt của giải thành V.League 1.[4]
Khi V-League ra đời, con số này đã co lại nhưng cũng không ổn định. Trong 2 mùa giải chuyên nghiệp đầu tiên (2000/01 và 2001/02), số lượng các đội bóng tham dự V-League đều là 10 đội. Bước sang mùa giải 2003, số lượng các đội bóng tranh tài ở sân chơi V-League tăng thành 12 đội.
Con số này giữ nguyên đến mùa giải 2005 trước khi tăng lên thành 13 đội ở mùa giải 2006 (lẽ ra đã là 14 đội nếu như Câu lạc bộ Ngân hàng Đông Á không mất quyền tham dự do dính vào vụ hối lộ trọng tài ở giải hạng Nhất 2005). Một năm sau, lần đầu tiên trong lịch sử V-League chứng kiến cuộc tranh tài của 14 đội bóng ở giải đấu hạng cao nhất của bóng đá Việt Nam.
Con số này giữ nguyên trong vòng 6 năm trước khi giảm xuống còn 12 đội ở V-League 2013 sau khi hàng loạt đội bóng bị giải thể hoặc chuyển giao. Theo dự kiến ban đầu, số lượng các đội bóng tham dự V-League 2014 sẽ quay trở lại con số 14. Thế nhưng do Câu lạc bộ bóng đá KienLongBank Kiên Giang không đủ kinh phí để đăng ký tham dự giải nên con số này chỉ còn là 13.[5] Từ mùa giải 2015, số đội tham dự mỗi mùa giải là 14.
Thể thức thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
- Từ mùa giải 1980 đến 1995: các đội chia thành các bảng theo khu vực địa lý. Trong mỗi bảng các đội thi đấu vòng tròn hai lượt tính điểm. Các đội ở tốp đầu lọt vào vòng chung kết để tranh chức vô địch, Các đội nằm ở tốp cuối mỗi bảng thi đấu vòng chung kết ngược để chọn đội xuống hạng.
- Mùa giải 1996, tất cả các đội (12 đội) thi đấu vòng tròn hai lượt. Sau khi kết thúc đợt 1, 6 đội đầu bảng thi đấu vòng tròn một lượt để chọn đội vô địch, 6 đội cuối bảng cũng thi đấu vòng tròn một lượt để chọn 2 đội phải xuống hạng
- Mùa giải 1997 đến 2019 (trừ giải tập huấn mùa xuân năm 1999): các đội thi đấu vòng tròn hai lượt tính điểm. Đội nhiều điểm nhất là đội vô địch. Các đội cuối bảng (1 hoặc 2 đội tuỳ năm) phải xuống hạng. Thể thức này dự kiến sử dụng lại từ mùa giải 2022.
- Mùa giải 2020, do đại dịch COVID-19 tại Việt Nam, sau khi đấu vòng tròn 1 lượt xong, 8 đội xếp trên sẽ đá vòng tròn 1 lượt để tìm ra nhà vô địch, 6 đội còn lại sẽ đá vòng tròn 1 lượt để tìm ra 1 suất xuống hạng.
- Mùa giải 2021, sau khi đấu vòng tròn 1 lượt xong, 6 đội xếp trên sẽ đá vòng tròn một lượt để tìm ra nhà vô địch, 8 đội còn lại đá vòng tròn 1 lượt để tìm ra 1 suất xuống hạng và 1 suất vé vớt (play-off) với đội đứng thứ 2 giải hạng Nhất.
Cách thức tính điểm[sửa | sửa mã nguồn]
- Từ mùa giải 1996 trở về trước hệ thống điểm là 2-1-0.
- Riêng mùa giải 1986: ở vòng 1 - trận hoà thứ tư của mỗi đội không được tính điểm, ở vòng 2 - nếu 2 đội hoà nhau sau 90 phút thì đá luân lưu 11m để chọn đội thắng.
- Riêng mùa giải 1987: ở vòng 1 - trận hoà thứ năm của mỗi đội không được tính điểm, ở vòng 2 - nếu 2 đội hoà nhau sau 90 phút thì đá luân lưu 11m để chọn đội thắng.
- Riêng 2 mùa giải 1993/94 và 1995 nếu 2 đội hoà nhau sau 90 phút thì đá luân lưu 11m để chọn đội thắng.
- Từ mùa giải 1997 trở đi hệ thống điểm là 3-1-0.
Cách thức xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp chung cuộc theo thứ tự sau:
- Điểm số các đội (theo thứ tự từ cao đến thấp)
- Nếu có 2 hoặc nhiều đội bằng điểm nhau thì xếp theo thứ tự qua các chỉ số phụ:
- Kết quả đối đầu trực tiếp
- Hiệu số bàn thắng bàn thua
- Tổng số bàn thắng
Tuy nhiên, một số năm, tiêu chí phụ hiếu số bàn thắng bàn thua và tổng số bàn thắng được ưu tiên hơn kết quả đối đầu.
Quy định số lượng cầu thủ ngoại và nhập tịch[sửa | sửa mã nguồn]
Giải bắt đầu cho phép sử dụng cầu thủ ngoại từ năm 2000. Hiện tại, các câu lạc bộ được phép đăng ký 03 cầu thủ ngoại, 01 cầu thủ nhập tịch còn cầu thủ gốc Việt Nam được coi như cầu thủ nội. Đối với các đội dự giải châu lục được phép có thêm 01 cầu thủ ngoại quốc tịch châu Á. Trường hợp câu lạc bộ bị loại ở giải cấp châu lục trong giai đoạn 1 thì số lượng cầu thủ ngoại và nhập tịch ở giai đoạn 2 được áp dụng như các câu lạc bộ không tham gia giải châu lục.
Thành tích các đội[sửa | sửa mã nguồn]
Tính toàn bộ các mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]
Tại các mùa giải A1 toàn quốc và các mùa giải hạng nhất quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng của các đội từng mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích:
- Màu vàng = Vô địch
- Màu bạc = Á quân
- Màu đồng = Hạng ba
- Màu đỏ = XUỐNG HẠNG
Các mùa giải | 1980 | 1981/82 | 1982/83 | 1984 | 1985 | 1986 | 1987 | 1989 | 1990-1996 | 1997 | 1998 | 1999/00 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Câu lạc bộ | 17 | 17 | 17 | 18 | 18 | 20 | 27 | 32 | - | 12 | 14 | 14 |
CLB Quân đội | 1 | 1 | 2 | 5 | 2 | 1 | 2 | - | 4 | 1 | 10 | |
Hải Quan | 3 | 8 | 2 | 6 | 4 | 3 | 8 | 10 | - | 6 | 11 | |
Cảng Sài Gòn | 6 | 13 | 4 | 11 | 3 | 1 | 6 | 6 | - | 1 | 5 | 4 |
Công an Hà Nội | 2 | 3 | 14 | 1 | 6 | 14 | 10 | 3 | - | 10 | 4 | 3 |
Sở Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh | 8 | 4 | 5 | 3 | 2 | 4 | 7 | 32 | - | |||
Cảng Hải Phòng | 9 | 11 | 3 | 8 | 7 | 11 | 20 | 25 | - | |||
Tổng cục Đường sắt | 1 | 10 | 6 | 4 | 18 | 23 | 11 | - | ||||
Phú Khánh/Khánh Hòa | 14 | 12 | 12 | 16 | 14 | 12 | 4 | 21 | - | 9 | 9 | 9 |
Công nhân Nghĩa Bình/Bình Định | 10 | 14 | 9 | 12 | 11 | 13 | 9 | 15 | - | 14 | ||
Quân khu Thủ đô | 7 | 2 | 10 | 15 | 10 | 16 | 16 | 27 | - | |||
Than Quảng Ninh | 5 | 11 | 14 | 13 | 7 | 17 | 22 | - | ||||
Công nhân Xây dựng Hà Nội | 15 | 7 | 9 | 17 | 13 | 13 | - | |||||
Phòng không Không quân | 5 | 7 | 8 | 7 | 12 | 9 | 27 | - | ||||
Quân khu 3 | 4 | 6 | 16 | 10 | 9 | 20 | 25 | 23 | - | |||
Công nghiệp Hà Nam Ninh/Nam Định | 13 | 5 | 1 | 5 | 22 | - | 10 | 6 | ||||
An Giang | 15 | 15 | 17 | 3 | 8 | - | 11 | |||||
Quảng Nam Đà Nẵng/Đà Nẵng | 13 | 15 | 8 | 2 | Đặc cách | - | 11 | |||||
Lâm Đồng | 8 | 10 | 5 | 16 | - | 3 | 6 | 13 | ||||
Công an Thành phố Hồ Chí Minh | 6 | 12 | 20 | - | 5 | 3 | 2 | |||||
Dệt Nam Định | 18 | 14 | 7 | - | ||||||||
Công an Hải Phòng | 15 | 11 | 12 | - | 8 | 8 | 8 | |||||
Công nghiệp Thực phẩm/Lương thực Thực phẩm | 11 | 16 | 16 | 19 | - | |||||||
Công an Thanh Hóa | 18 | 19 | 9 | - | ||||||||
Tiền Giang | 17 | 15 | 14 | - | ||||||||
Điện Hải Phòng | 24 | 4 | - | |||||||||
Sông Lam Nghệ Tĩnh/Sông Lam Nghệ An | 17 | 21 | Đặc cách | - | 2 | 2 | 1 | |||||
Tây Ninh | 13 | 9 | 17 | - | ||||||||
Đồng Tháp | 16 | 1 | - | 7 | 7 | 5 | ||||||
Long An | 26 | 5 | - | 12 | 12 | |||||||
Vĩnh Long | - | 12 | 14 | |||||||||
Bình Dương | - | 13 | ||||||||||
Thừa Thiên-Huế | - | 7 | ||||||||||
Công an Quảng Nam Đà Nẵng | 18 | 24 | - | |||||||||
Công nhân Xây dựng Hải Phòng | 12 | 17 | - | |||||||||
Đồng Nai | 19 | - | ||||||||||
Công an Hà Bắc | 26 | - | ||||||||||
Quân khu 7 | 28 | - | ||||||||||
Gò Dầu | 29 | - | ||||||||||
Hải Hưng | 30 | - | ||||||||||
Công nghiệp Việt Trì Vĩnh Phú | 31 | - |
Kí hiệu sử dụng trong bảng |
---|
Câu lạc bộ có tham gia V-League 1 |
Câu lạc bộ không tham gia V-League 1 |
Số mùa giải A1 toàn quốc từng đội tham gia, số trận đấu và kết quả[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng số trận đấu trong tám mùa giải A1 toàn quốc là 1225 trong đó có 851 trận phân thắng thua và 374 trận hòa.
Tổng số bàn thắng là 2855, số bàn thắng trung bình trong một trận đấu là: 2,33.
Kết quả chi tiết của từng đội bóng như sau:
Câu lạc bộ | Mùa giải tham gia | Số mùa giải | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn Thắng | Bàn Thua | Điểm[6] |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
An Giang | 1980, 1982/83-1984, 1987-1989 | 5 | 75 | 28 | 21 | 26 | 88 | 87 | 105 |
Quảng Nam Đà Nẵng | 1984-1989 | 5 | 66 | 26 | 24 | 16 | 77 | 62 | 102 |
Công an Quảng Nam Đà Nẵng | 1987-1989 | 2 | 26 | 6 | 12 | 8 | 25 | 30 | 30 |
Đồng Nai | 1989 | 1 | 15 | 5 | 2 | 8 | 16 | 15 | 17 |
Đồng Tháp | 1980, 1989 | 2 | 24 | 10 | 5 | 9 | 21 | 25 | 35 |
Công an Hà Bắc | 1989 | 1 | 10 | 2 | 3 | 5 | 11 | 11 | 9 |
Hải Hưng | 1989 | 1 | 10 | 0 | 3 | 7 | 1 | 20 | 3 |
Công an Hà Nội | 1980-1989 | 8 | 126 | 53 | 43 | 30 | 175 | 127 | 202 |
Công nhân Xây dựng Hà Nội | 1981/82-1985, 1987-1989 | 6 | 96 | 30 | 33 | 33 | 93 | 106 | 123 |
CLB Quân đội | 1981/82-1989 | 7 | 130 | 83 | 27 | 20 | 211 | 107 | 276 |
Phòng không Không quân | 1980-1987 | 7 | 104 | 29 | 33 | 42 | 106 | 148 | 120 |
Quân khu Thủ đô | 1980-1989 | 8 | 105 | 30 | 37 | 38 | 107 | 118 | 127 |
Tổng cục Đường sắt | 1980-1985, 1987-1989 | 7 | 110 | 35 | 38 | 37 | 123 | 117 | 143 |
Cảng Hải Phòng | 1980-1989 | 8 | 115 | 34 | 44 | 37 | 121 | 122 | 146 |
Công an Hải Phòng | 1986-1989 | 3 | 45 | 14 | 13 | 18 | 42 | 49 | 55 |
Công nhân Xây dựng Hải Phòng | 1980-1981/82 | 2 | 22 | 6 | 6 | 10 | 13 | 22 | 24 |
Điện Hải Phòng | 1987-1989 | 2 | 33 | 9 | 13 | 11 | 26 | 33 | 40 |
Quân khu 3 | 1980-1989 | 8 | 110 | 27 | 37 | 46 | 101 | 133 | 118 |
Long An | 1987-1989 | 2 | 31 | 7 | 10 | 14 | 30 | 45 | 31 |
Lâm Đồng | 1985-1989 | 4 | 62 | 19 | 19 | 24 | 75 | 74 | 76 |
Công nhân Nghĩa Bình | 1980-1989 | 8 | 115 | 35 | 35 | 45 | 126 | 159 | 140 |
Công nghiêp Hà Nam Ninh | 1982/83-1987 | 5 | 78 | 31 | 23 | 24 | 114 | 101 | 116 |
Dệt Nam Định | 1984, 1987-1989 | 3 | 43 | 15 | 13 | 15 | 50 | 55 | 58 |
Sông Lam Nghệ Tĩnh | 1986-1989 | 3 | 35 | 10 | 9 | 16 | 35 | 50 | 39 |
Phú Khánh | 1980-1989 | 8 | 116 | 36 | 34 | 46 | 115 | 141 | 142 |
Than Quảng Ninh | 1981/82-1989 | 7 | 99 | 30 | 37 | 32 | 111 | 101 | 127 |
Cảng Sài Gòn | 1980-1989 | 8 | 127 | 62 | 34 | 31 | 200 | 123 | 220 |
Công an Thành phố Hồ Chí Minh | 1986-1989 | 3 | 49 | 16 | 11 | 22 | 57 | 57 | 59 |
Công nghiệp Thực phẩm | Công nghiệp Thực phẩm (1980) Lương thực Thực phẩm (1981/82) Công nghiệp Thực phẩm (1985-1986) |
4 | 53 | 12 | 18 | 23 | 57 | 69 | 54 |
Hải Quan | 1980-1989 | 8 | 132 | 64 | 33 | 35 | 200 | 125 | 225 |
Sở Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh | 1980-1989 | 8 | 130 | 52 | 39 | 39 | 175 | 167 | 195 |
Quân khu 7 | 1989 | 1 | 10 | 2 | 3 | 5 | 10 | 14 | 9 |
Tiền Giang | 1980, 1987-1989 | 3 | 41 | 10 | 11 | 20 | 43 | 68 | 41 |
Công an Thanh Hóa | 1986-1989 | 3 | 44 | 13 | 10 | 21 | 47 | 64 | 49 |
Tây Ninh | 1980-1982/83 | 3 | 43 | 8 | 12 | 23 | 41 | 71 | 36 |
Gò Dầu | 1989 | 1 | 10 | 2 | 1 | 7 | 5 | 15 | 7 |
Công nghiệp Việt Trì Vĩnh Phú | 1989 | 1 | 10 | 0 | 2 | 8 | 7 | 24 | 2 |
Tại các mùa giải V-League[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng của các đội từng mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích:
- Màu vàng = Vô địch, AFC Champions League
- Màu bạc = Á quân, AFC Cup
- Màu đồng = Hạng ba, có khả năng tham dự AFC Cup
- Màu đỏ = XUỐNG HẠNG
Các mùa giải | 2000-01 | 2001-02 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đội | 10 | 10 | 12 | 12 | 12 | 13 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 11 | 12 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 |
Thể Công/Viettel[7] | 3 | 7 | 6 | 11 | 8 | 9 | 6 | 1 | |||||||||||||
Hà Nội | 4 | 1 | 2 | 2 | 1 | 2 | 2 | 1 | 3 | 1 | 1 | 2 | |||||||||
Sài Gòn | 7 | 5 | 8 | 5 | 3 | ||||||||||||||||
Than Quảng Ninh | 6 | 4 | 4 | 4 | 5 | 3 | 4 | ||||||||||||||
Cảng Sài Gòn/Thành phố Hồ Chí Minh[8] | 4 | 1 | 11 | 8 | 10 | 8 | 5 | 13 | 12 | 12 | 2 | 5 | |||||||||
Becamex Bình Dương | 6 | 3 | 2 | 1 | 1 | 2 | 8 | 6 | 6 | 8 | 1 | 1 | 10 | 11 | 7 | 4 | 6 | ||||
Hoàng Anh Gia Lai | 1 | 1 | 4 | 4 | 3 | 7 | 6 | 7 | 9 | 5 | 3 | 9 | 13 | 12 | 10 | 10 | 8 | 7 | |||
Hà Tĩnh | 8 | ||||||||||||||||||||
SHB Đà Nẵng | 6 | 10 | 9 | 2 | 7 | 5 | 4 | 1 | 6 | 3 | 1 | 2 | 4 | 9 | 3 | 9 | 9 | 10 | 9 | ||
Sông Lam Nghệ An | 1 | 2 | 5 | 4 | 5 | 5 | 7 | 9 | 3 | 9 | 1 | 4 | 4 | 5 | 7 | 9 | 8 | 4 | 7 | 10 | |
Thanh Hóa[9] | 10 | 10 | 14 | 12 | 7 | 11 | 5 | 3 | 3 | 6 | 2 | 2 | 13 | 11 | |||||||
Hải Phòng[10] | 6 | 10 | 10 | 7 | 12 | 3 | 7 | 2 | 12 | 14 | 6 | 10 | 6 | 2 | 7 | 6 | 12 | 12 | |||
Nam Định | 2 | 5 | 3 | 2 | 6 | 9 | 4 | 11 | 12 | 14 | 13 | 11 | 13 | ||||||||
Bình Định | 4 | 4 | 7 | 10 | 3 | 6 | 12 | ||||||||||||||
Quảng Nam | 8 | 8 | 5 | 1 | 11 | 9 | 14 | ||||||||||||||
Khánh Hòa | 10 | 6 | 9 | 6 | 8 | 4 | 11 | 12 | 5 | 8 | 6 | 3 | 14 | ||||||||
Cần Thơ | 11 | 11 | 13 | 14 | |||||||||||||||||
Long An | 2 | 3 | 1 | 1 | 2 | 2 | 10 | 5 | 13 | 9 | 11 | 10 | 13 | 14 | |||||||
An Giang | 12 | ||||||||||||||||||||
Huế | 8 | 9 | 14 | ||||||||||||||||||
Đồng Tháp | 9 | 7 | 8 | 12 | 13 | 5 | 3 | 5 | 13 | 12 | 14 | ||||||||||
Đồng Nai | 7 | 7 | 14 | ||||||||||||||||||
Tiền Giang | 13 | ||||||||||||||||||||
Công an TP. Hồ Chí Minh/Ngân hàng Đông Á/Ninh Bình[11] | 5 | 3 | 9 | 12 | 11 | 4 | 8 | 10 | Bỏ giải | ||||||||||||
Kiên Giang | 10 | 11 | |||||||||||||||||||
Sài Gòn Xuân Thành | 3 | Bỏ giải | |||||||||||||||||||
Quân khu 4/Navibank Sài Gòn[12][13] | 11 | 13 | 8 | 7 | |||||||||||||||||
LG ACB/Hà Nội ACB/Bóng đá Hà Nội[14] | 12 | 5 | 11 | 8 | 11 | 13 | 14 | 9 | |||||||||||||
Hòa Phát Hà Nội[15] | 9 | 11 | 12 | 14 | 10 | 10 | |||||||||||||||
Công an Hà Nội/Hàng không Việt Nam | 7 | 8 | 8 |
Kí hiệu sử dụng trong bảng |
---|
Đội bóng hiện đang thi đấu tại Giải vô địch quốc gia |
Đội bóng hiện đang thi đấu tại Giải hạng nhất quốc gia |
Đội bóng hiện đang thi đấu tại Giải hạng nhì quốc gia |
Đội bóng hiện đang thi đấu tại Giải hạng ba quốc gia |
Đội bóng không còn tham gia đời sống bóng đá |
Số mùa giải từng đội tham gia, số trận đấu và kết quả[sửa | sửa mã nguồn]
Phông chữ màu xanh là các đội đang tham gia V-League1 mùa giải 2021
Tính đến ngày 14.01.2021, nguồn chính: http://www.rsssf.com/tablesv/vietchamp.html
Tổng số trận đấu tại V-League 1 đến cuối mùa giải 2020 là 3110 trong đó có 2297 trận phân thắng thua và 813 trận hòa.
Tổng số bàn thắng đến cuối mùa giải 2020 là 8751, số bàn thắng trung bình trong một trận đấu là: 2,81.
Kết quả chi tiết của từng câu lạc bộ như sau:
Câu lạc bộ | Tên chính thức của đội bóng | Số mùa giải | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn Thắng | Bàn Thua | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
An Giang | Hùng Vương An Giang (2014) | 1 | 22 | 3 | 3 | 16 | 22 | 44 | 12 |
Becamex Bình Dương | Bình Dương (2004-2006), Becamex Bình Dương (2007-2021) |
18 | 416 | 177 | 113 | 126 | 653 | 517 | 644 |
Bình Định | Bình Định (2001/02-2004), Hoa Lâm Bình Định (2005), Pisico Bình Định (2006-2007), Boss Bình Định (2008), Topenland Bình Định (2021) |
8 | 160 | 54 | 51 | 55 | 176 | 190 | 213 |
Cần Thơ | Xổ số Kiến thiết Cần Thơ (2015-2018) | 4 | 104 | 25 | 27 | 52 | 127 | 181 | 102 |
SHB Đà Nẵng | Đà Nẵng (2001/02-2007), SHB Đà Nẵng (2008-2021) |
20 | 454 | 189 | 120 | 145 | 695 | 584 | 687 |
Đồng Nai | Đồng Nai (2013-2015) | 3 | 68 | 18 | 17 | 33 | 101 | 128 | 71 |
Đồng Tháp | Đồng Tháp (2000/01, 2003), Delta Đồng Tháp (2004-2005), Đồng Tháp (2007), Tập đoàn Cao su Đồng Tháp (2009-2012), Đồng Tháp (2015-2016) |
11 | 266 | 73 | 71 | 122 | 325 | 430 | 290 |
Hoàng Anh Gia Lai | Hoàng Anh Gia Lai (2003-2021) | 19 | 438 | 172 | 99 | 167 | 650 | 637 | 615 |
Công An Hà Nội | Công An Hà Nội (2000-2002) Hàng không Việt Nam (2003) |
3 | 58 | 19 | 17 | 22 | 64 | 66 | 74 |
Hòa Phát Hà Nội | Hòa Phát Hà Nội (2005-2008, 2010-2011) | 6 | 150 | 41 | 42 | 67 | 185 | 238 | 165 |
Bóng đá Hà Nội | LG-ACB (2003), LG Hà Nội ACB (2004-2005), Hà Nội ACB (2006-2008, 2011), Bóng đá Hà Nội (2012) |
8 | 194 | 56 | 44 | 94 | 236 | 322 | 212 |
Hà Nội | T&T Hà Nội (2009), Hà Nội T&T (2010-2016), Hà Nội (2017-2021) |
13 | 296 | 163 | 72 | 61 | 604 | 355 | 561 |
Viettel | Thể Công (2000/01-2004, 2008-2009), Viettel (2019-2021) |
9 | 178 | 71 | 41 | 66 | 213 | 228 | 254 |
Hà Tĩnh | Hồng Lĩnh Hà Tĩnh (2020-2021) | 2 | 20 | 4 | 8 | 8 | 19 | 24 | 20 |
Hải Phòng | Công an Hải Phòng (2000/01-2001/02), Thép Việt-Úc Hải Phòng (2004), Mitsustar Hải Phòng (2005), Mitsustar Haier Hải Phòng (2006), Xi măng Hải Phòng (2008-2010), Vicem Hải Phòng (2011-2012), Xi măng Vicem Hải Phòng (2013), Hải Phòng (2014-2021) |
19 | 424 | 149 | 98 | 177 | 554 | 609 | 545 |
Huế | Thừa Thiên-Huế (2000/01, 2001/02), Huda Huế (2007) |
3 | 62 | 16 | 16 | 30 | 58 | 89 | 64 |
Khánh Hòa | Khánh Hòa (2000/01), Khatoco Khánh Hòa (2006-2012), Sanna Khánh Hòa Biển Việt Nam (2015-2019) |
13 | 328 | 121 | 81 | 126 | 420 | 441 | 444 |
Kiên Giang | Kienlongbank Kiên Giang (2012-2013) | 2 | 46 | 12 | 10 | 24 | 54 | 91 | 46 |
Long An | Gạch Đồng Tâm Long An (2003-2006), Đồng Tâm Long An (2007-2011, 2013-2015), Long An (2016-2017) |
14 | 340 | 127 | 80 | 133 | 533 | 554 | 461 |
Nam Định | Nam Định (2000/01-2003), Sông Đà Nam Định (2004-2005), Mikado Nam Định (2006), Đạm Phú Mỹ Nam Định (2007-2008), Gạch men Mikado Nam Định (2009), Megastar Nam Định (2010), Nam Định (2018), Dược Nam Hà Nam Định (2019-2020), Nam Định (2021) |
14 | 300 | 104 | 72 | 124 | 338 | 400 | 384 |
Sông Lam Nghệ An | Sông Lam Nghệ An (2000/01-2003), PJICO Sông Lam Nghệ An (2004-2006), Tài chính Dầu khí Sông Lam Nghệ An (2007-2008), Sông Lam Nghệ An (2009-2021) |
21 | 472 | 188 | 152 | 132 | 697 | 537 | 716 |
Ninh Bình | Công an Thành phố Hồ Chí Minh (2000/01-2001/02), Ngân hàng Đông Á (2001/02-2003), Ngân hàng Đông Á - Thép Pomina (2004), Xi măng The Vissai Ninh Bình (2010-2013) |
8 | 178 | 59 | 45 | 74 | 228 | 255 | 222 |
Than Quảng Ninh | Than Quảng Ninh (2014-2021) | 8 | 172 | 75 | 38 | 59 | 271 | 238 | 263 |
Quảng Nam | QNK Quảng Nam (2014-2016), Quảng Nam (2017-2020) |
7 | 170 | 60 | 54 | 56 | 283 | 284 | 234 |
Navibank Sài Gòn | Quân khu 4 (2009), Navibank Sài Gòn (2010-2012) |
4 | 104 | 31 | 29 | 44 | 124 | 150 | 122 |
Sài Gòn Xuân Thành | Sài Gòn Xuân Thành (2012) | 1 | 26 | 12 | 10 | 4 | 43 | 23 | 46 |
Sài Gòn | Sài Gòn (2016-2021) | 6 | 124 | 48 | 36 | 40 | 179 | 162 | 180 |
Thành phố Hồ Chí Minh | Cảng Sài Gòn (2000/01, 2001/02), Thép Miền Nam - Cảng Sài Gòn (2003, 2005-2008), Thành phố Hồ Chí Minh (2009, 2017-2021) |
13 | 280 | 95 | 79 | 106 | 382 | 410 | 364 |
Thanh Hóa | Halida Thanh Hóa (2007-2008), Xi măng Công Thanh - Thanh Hóa (2008-2009), Thanh Hóa (2009), Lam Sơn Thanh Hóa (2010), Thanh Hóa (2011-2015), FLC Thanh Hóa (2016-2018), Thanh Hóa (2019-2020), Đông Á Thanh Hóa (2021) |
15 | 346 | 130 | 93 | 123 | 500 | 538 | 483 |
Tiền Giang | Thép Pomina Tiền Giang (2006) | 1 | 24 | 5 | 8 | 11 | 17 | 26 | 23 |
Kỉ lục[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Vô địch nhiều lần nhất: Thể Công/Viettel vô địch 6 lần
- Vô địch liên tiếp: Thể Công (1981/82, 1982/83), Sông Lam Nghệ An (1999/00, 2000/01), Hoàng Anh Gia Lai (2003, 2004), Gạch Đồng Tâm Long An (2005, 2006), Becamex Bình Dương (2007, 2008), (2014, 2015), Hà Nội (2018, 2019) - đều vô địch liên tiếp 2 lần.
- Vô địch sớm nhất: Hà Nội (2018), trước 5 vòng đấu.
- Vô địch ngay khi lên hạng: Đồng Tháp (1989) và Hoàng Anh Gia Lai (2003).
- Câu lạc bộ chưa từng chơi ở giải hạng dưới từ khi V-league ra đời năm 2000: Sông Lam Nghệ An.
- Giành nhiều điểm nhất trong một mùa giải: Hà Nội (2018), 64 điểm/26 trận.
- Đội vô địch giành điểm trung bình 1 trận cao nhất trong một mùa giải: Hà Nội (2018), 64 điểm/26 trận - Trung bình 2,46 điểm/trận.
- Đội vô địch giành điểm trung bình 1 trận thấp nhất trong một mùa giải: Gạch Đồng Tâm Long An (2006), 40 điểm/24 trận - Trung bình 1,67 điểm/trận.
- Thắng nhiều trận nhất trong một mùa giải: Hà Nội (2018), 20 trận/26 trận.
- Đội vô địch có số bàn thắng nhiều nhất trong một mùa giải: Hà Nội (2018), 72 bàn thắng/26 trận - Trung bình 2,77 bàn thắng/trận.
- Đội vô địch có số bàn thua ít nhất trong một mùa giải: Viettel (2020), 16 bàn thua/20 trận - Trung bình 0,8 bàn thua/trận.
- Đội vô địch có số bàn thua trung bình ít nhất trong một mùa giải: Becamex Bình Dương (2008), 18 bàn thua/26 trận - Trung bình 0,69 bàn thua/trận.
- Đội vô địch có hiệu số bàn thắng/thua cao nhất trong lịch sử: Hà Nội (2018), hiệu số +42.
- Đội vô địch có hiệu số bàn thắng/thua thấp nhất trong lịch sử: Cảng Sài Gòn (1997), hiệu số +3.
- Nhiều trận thắng liên tiếp nhất trong một mùa giải: Sông Lam Nghệ An (2018), 8 trận.
- Nhiều trận thua liên tiếp nhất trong một mùa giải: Đồng Tháp (2016) và Long An (2017), đều 10 trận.
- Nhiều trận không thua liên tiếp nhất trong một mùa giải: Hà Nội (2019), 14 trận, gồm 9 trận thắng và 5 trận hòa.
- Nhiều trận không thắng liên tiếp nhất trong một mùa giải: Đồng Tháp (2016), 23 trận, gồm 5 trận hòa và 18 trận thua.
- Nhiều trận sạch lưới liên tiếp nhất trong một mùa giải: Pisico Bình Định (2006) và Viettel (2020), cùng 6 trận.
- Câu lạc bộ vô địch nhưng xuống hạng nhanh nhất: Quảng Nam (2020), sau 1071 ngày kể từ khi vô địch (25/11/2017- 31/10/2020).
- Câu lạc bộ có nhiều vua phá lưới nhất: SHB Đà Nẵng (trước là Quảng Nam-Đà Nẵng), 7 danh hiệu vua phá lưới (4 của Gaston Merlo).
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Tại toàn bộ các mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử giải đấu: Hoàng Vũ Samson (188 bàn thắng tại các mùa giải 2008-2020)[16]
- Nguyễn Văn Dũng và Gaston Merlo nắm giữ các kỉ lục là vua phá lưới nhiều lần nhất: 4 lần, với Nguyễn Văn Dũng là các năm 1984, 1985, 1986 và 1998 còn Gaston Merlo là các năm 2009, 2010, 2011 và 2016. Nguyễn Văn Dũng là vua phá lưới nhiều tuổi nhất (35 tuổi năm 1998); đoạt lại được danh hiệu vua phá lưới với khoảng thời gian cách xa nhất (12 năm, từ 1986 tới 1998); chia sẻ kỷ lục vua phá lưới 3 năm liên tiếp (1984–1986) với Gaston Merlo (Argentina) (2009–2011).
- Nguyễn Hồng Sơn là vua phá lưới trẻ nhất (20 tuổi năm 1990)
- Nguyễn Công Long là vua phá lưới với tỉ lệ cao nhất (1,2 bàn/trận, 12 bàn/10 trận mùa bóng 1993/94). Tuy nhiên nếu xét tới số trận đấu thì các cầu thủ như Nguyễn Cao Cường (22 bàn/23 trận, 1982/83), Lê Huỳnh Đức (25 bàn/27 trận, 1996) và Kesley Alves (21 bàn/22 trận, 2005) mới là thành tích đáng kể.
- Kể từ khi các cầu thủ nước ngoài được thi đấu ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam (2003), vua phá lưới đều là cầu thủ nước ngoài, ngoại trừ duy nhất Nguyễn Anh Đức (2017). Almeida (Brasil) là cầu thủ nước ngoài đầu tiên bảo vệ được danh hiệu vua phá lưới (2008).
Tại các mùa giải V-League[sửa | sửa mã nguồn]
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải: Gaston Merlo (SHB Đà Nẵng), 23 bàn/26 trận, mùa giải 2016.
- Kiến tạo nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải: Nghiêm Xuân Tú (Than Quảng Ninh), 17 lần/26 trận, mùa giải 2018.
- Cầu thủ đá phản lưới nhà nhiều nhất trong một mùa giải: Lê Đức Tuấn (Thanh Hóa), 3 bàn/26 trận, mùa giải 2015.
- Ghi nhiều bàn thắng nhất trong một trận: Nguyễn Đình Việt (Hoàng Anh Gia Lai) trong trận Hoàng Anh Gia Lai 6-1 Hòa Phát Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2007 - 5 bàn.
- Cầu thủ trẻ nhất ra sân ở giải V-League: Nguyễn Công Thành (Đồng Tháp), sinh ngày 5 tháng 10 năm 1997, trong trận Đồng Tháp 1-1 XSKT Cần Thơ ngày 10 tháng 1 năm 2015 - 17 tuổi 97 ngày.
Trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]
- Trận đấu có tổng số bàn thắng nhiều nhất: 13 bàn
- Công an Thành phố Hồ Chí Minh 9–4 Thừa Thiên-Huế, Vòng 22 giải bóng đá các đội mạnh toàn quốc 1996
- Trận thắng đậm nhất trên sân nhà: 8 bàn
- Sông Lam Nghệ An 8–0 Đồng Tâm Long An, tại Vòng 14 V-League 2013
- Đồng Nai 8–0 Thanh Hóa, tại vòng 12 V-League 2014
- Trận thắng đậm nhất trên sân khách: 6 bàn
- Tập đoàn Cao su Đồng Tháp 0–6 Đồng Tâm Long An, tại Vòng 23 V-league 2010
- Trận đấu có nhiều bàn thắng nhất trong hiệp 1: 6 bàn
- Đồng Tâm Long An 3–3 Đồng Nai, tại Vòng 24 V-League 2015, tỷ số chung cuộc: 4–4
- Trận đấu có nhiều bàn thắng nhất trong hiệp 2: 7 bàn
- Hà Nội 6–3 Thành phố Hồ Chí Minh, tại Vòng 18 V-League 2018, tỷ số hiệp 1: 2–0
- Trận đấu có tỷ số cách biệt lớn nhất: 8 bàn
- Sông Lam Nghệ An 8–0 Đồng Tâm Long An, tại Vòng 14 V-League 2013
- Đồng Nai 8–0 Thanh Hóa, tại vòng 12 V-League 2014
- Trận hòa có nhiều bàn thắng nhất: 8 bàn
- Hà Nội T&T 4–4 QNK Quảng Nam, tại Vòng 3 V-League 2015
- Đồng Tâm Long An 4–4 Đồng Nai, tại Vòng 24 V-League 2015
- FLC Thanh Hóa 4–4 QNK Quảng Nam, tại Vòng 15 V-League 2016
- Than Quảng Ninh 4–4 Hà Nội T&T, tại Vòng 26 V-League 2017
- Quảng Nam 4–4 Becamex Bình Dương, tại Vòng 18 V-League 2018
- Những trận đấu có tỉ số rượt đuổi hay nhất tại V-League 2016:
- Sông Lam Nghệ An 3-3 QNK Quảng Nam (hiệp 1: 2-1)
- Than Quảng Ninh 2-4 FLC Thanh Hóa (hiệp 1: 0-2)
- FLC Thanh Hóa 2-1 Hoàng Anh Gia Lai (hiệp 1: 0-1)
- FLC Thanh Hóa 2-2 Sông Lam Nghệ An (hiệp 1: 0-2)
- Hoàng Anh Gia Lai 3-2 Long An (hiệp 1: 2-1)
- Ngược dòng thắng trận sau khi bị dẫn cách biệt nhiều bàn nhất: 2 bàn
- Thanh Hóa 2–6 Becamex Bình Dương, tại Vòng 1 V-League 2010, tỷ số lúc cách biệt nhất: 2-0
- Sông Lam Nghệ An 5–3 Xi măng The Vissai Ninh Bình, tại Vòng 25 V-League 2012, tỷ số lúc cách biệt nhất: 0–2
- Hải Phòng 2–3 Hà Nội T&T, tại Vòng 10 V-League 2013, tỷ số lúc cách biệt nhất: 2–0
- Sông Lam Nghệ An 2-4 Quảng Nam, tại Vòng 5 V-League 2017, tỉ số lúc cách biệt nhất: 2-0
- Hà Nội 5–2 Viettel, tại Vòng 23 V-League 2019, tỷ số lúc cách biệt nhất: 0-2
- Becamex Bình Dương 3-2 Hoàng Anh Gia Lai, tại Vòng 6, Giai đoạn 2, V-League 2020, tỉ số lúc cách biệt nhất: 0-2
- Ngược dòng thủ hòa sau khi bị dẫn cách biệt nhiều bàn nhất: 3 bàn
- Hà Nội T&T 4–4 QNK Quảng Nam, tại Vòng 3 V-League 2015, tỷ số lúc cách biệt nhất: 4–1
- Hà Nội 3–3 Nam Định, tại Vòng 19 V-League 2018, tỷ số lúc cách biệt nhất: 0–3
- Trận thua đậm nhất của đội đương kim vô địch: 5 bàn
- Sông Lam Nghệ An 5–0 SHB Đà Nẵng, tại Vòng 7 V-League 2010, sau khi SHB Đà Nẵng vô địch V-League 2009
- Trận đấu có 1 đội ghi 5 bàn nhanh nhất: 16 phút
- Sài Gòn 0–5 Hoàng Anh Gia Lai, các cầu thủ Hoàng Anh Gia Lai ghi 5 bàn từ phút 73 đến phút 88, tại Vòng 1 V-League 2016.
Danh sách vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]
Loại bóng thi đấu và trang phục chính thức của trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]
Bóng thi đấu và trang phục chính thức của trọng tài được Tập đoàn Thể thao Động lực (Việt Nam) tài trợ.[17]
Nhà tài trợ chính của giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
V-League đã trải qua những nhà tài trợ khác nhau với những cái tên như Strata, Sting, Kinh Đô, Petro Vietnam Gas hay Eximbank…
Kể từ mùa giải 2000/01, giải vô địch quốc gia gắn mình với tên và logo của nhà tài trợ chính và mở đầu là Công ty Tiếp thị thể thao Strata. Phía Strata đề nghị mua tên giải V-League không có ngực áo, cộng 12 biển quảng cáo trên sân với giá khoảng 400.000 USD và cả Cup quốc gia với giá 100.000 USD. Sau hai mùa giải, Strata rút lui khỏi V-League.
Sau Strata, V-League 2003 có tên là Sting V-League. Công ty nước giải khát Pepsi tài trợ tên giải và Công ty Cổ phần Kinh Đô là nhà tài trợ chính thức. "Sting" là tên gọi một sản phẩm mới của Pepsi, sắp ra thị trường Việt Nam trong thời gian đó. Dù vậy mùa giải này tiền thưởng cũng bị cắt giảm khi đội vô địch chỉ nhận được khoản tiền thưởng bằng một nửa mùa trước là 500 triệu đồng. Cái tên Sting V-League cũng chỉ tồn tại sau một mùa giải và tới mùa giải 2004, Kinh Đô V-League xuất hiện. Theo một số nguồn tin, Liên đoàn bóng đá Việt Nam nhận khoảng 9 tỷ đồng từ Kinh Đô trong mùa giải này. Dù vậy lời hứa từ Kinh Đô sẽ độc quyền tài trợ cho V-League trong 3 mùa không trở thành hiện thực khi ở những mùa giải tiếp theo, V-League gắn với cái tên Number One V-League và Eurowindow V-League.
Sự xuất hiện của Tổng Công ty khí thuộc tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã giúp V-League có khoảng thời gian dài nhất gắn với tên nhà tài trợ. Tên giải đấu Petro Vietnam Gas V-League kéo dài 4 mùa giải và giúp cho giải đấu có nguồn tài chính ổn định. Đó là một dấu ấn trước khi Petro Vietnam Gas không còn xuất hiện và Eximbank vào thay. Từ trước tới nay, Eximbank là đơn vị tài trợ chi nhiều nhất cho V-League. Đến mùa giải 2014, số tiền mà Eximbank tài trợ cho một mùa bóng của V-League đã lên tới hơn 40 tỷ đồng. Tuy nhiên, trường hợp của Eximbank cũng là ngoại lệ bởi gói tài trợ của đơn vị này bao gồm hậu thuẫn từ Chủ tịch Liên đoàn bóng đá Việt Nam Lê Hùng Dũng, người cũng là Chủ tịch Hội đồng quản trị Eximbank và là Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị VPF. Mùa giải 2015, nhà tài trợ chính thức cho giải đấu là Toyota. Kết thúc mùa giải 2017, Toyota nói lời chia tay sau 3 năm tài trợ với số tiền 120 tỉ đồng.[18]
Sau Toyota, NutiFood với thương hiệu NutiCafe là cái tên tiếp theo gắn liền với giải bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam (V-League) trong mùa giải 2018.[19] Năm 2019, Masan với thương hiệu Wake-up 247 đã trở thành nhà tài trợ chính giải Vô địch Quốc gia mùa bóng 2019.[20][21] Masan đã đồng ý tài trợ cho V.League trong 5 năm[22] nhưng cuối cùng chỉ tài trợ cho V-League được 1 mùa giải vì ngày 6 tháng 2 năm 2020, Tập đoàn LS Holdings ký kết hợp tác tài chính tại Giải bóng đá LS V.League 1 và LS V.League 2 và tập đoàn này chính thức là nhà tài trợ trong bốn mùa giải từ 2020 đến 2023.[23][24][25]
Một số vấn đề gây tranh cãi[sửa | sửa mã nguồn]
Vấn đề trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]
Vấn đề trọng tài mắc sai lầm ở giải đã diễn ra trong nhiều năm và gây nhiều bức xúc trong dư luận. Một số trọng tài không đủ thể lực và trình độ chuyên môn tham gia điều hành trận đấu.[26] Một trong những giải pháp tạm thời được đưa ra là thuê trọng tài nước ngoài điều khiền một số trận đấu của giải.[27]
Bản quyền truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]
Bạo lực sân cỏ[sửa | sửa mã nguồn]
Vấn nạn bạo lực ở V-League không phải là mới khi các cầu thủ thi đấu quyết liệt trên mức cần thiết. Tuy nhiên các nhà tổ chức vẫn chưa có giải pháp triệt để cho vấn đề này. Một số pha phạm lỗi đã khiến cầu thủ bị chấn thương nặng, thậm chí dẫn để từ giã sự nghiệp.[28]
Một ông chủ nhiều đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 05/7/2019, ông Đoàn Nguyên Đức, Chủ tịch câu lạc bộ Hoàng Anh Gia Lai đã có bình luận về tình trạng một ông chủ nhiều đội bóng ở V-league. Phát biểu của ông Đoàn Nguyên Đức khiến người đọc liên tưởng tới ông Đỗ Quang Hiển, chủ của câu lạc bộ Hà Nội và SHB Đà Nẵng, đồng thời là nhà tài trợ đặc biệt của câu lạc bộ Quảng Nam và Sài Gòn.[29] Trước đó vào năm 2018, ông Đoàn Nguyên Đức cũng cho rằng tình trạng một ông chủ nhiều đội bóng sẽ làm giảm động lực đầu tư vào bóng đá Việt Nam.[30] Dư luận nhận định trong 10 năm từ 2009-2019,chỉ hai năm vô địch liên tiếp 2018 và 2019 là CLB Hà Nội thể hiện sức mạnh rõ ràng, nhờ dàn tuyển thủ quốc gia có lúc lên tới 10 người nhưng các chức vô địch còn lại đều có "dấu ấn" của các mối quan hệ điểm số giữa Hà Nội – Đà Nẵng – Quảng Nam.[31]
Một số nhận định[sửa | sửa mã nguồn]
- Chuyên gia Nguyễn Văn Vinh phát biểu năm 2010
“ | V-League vẫn chỉ là nghiệp dư lãnh lương cao mà thôi | ” |
- Bầu Kiên phát biểu năm 2011
“ | Bóng đá Việt Nam bao cấp hơn mọi bao cấp...Các anh nói không có bằng chứng bắt tận tay, nhưng tôi nghĩ các anh thừa chuyên môn để hiểu trận đó tiêu cực hay tích cực. Bóng đá là một sân khấu, người ta có thể xem được 4 mặt, ai diễn tuồng ở đấy đều biết hết, chỉ có người trách nghiệm có mở mắt để biết hay không hay cố tình cho qua thôi!...Tôi không phản đối các CLB rải tiền ra làm bóng đá, không phản đối CLB lấy tiền cao để treo thưởng, nhưng các anh hãy nhìn lại mặt bằng xã hội, nhìn lại trình độ cầu thủ VN, nhìn đóng góp của cầu thủ VN xem những cái đó có xứng đáng hay không? | ” |
- Ông Trần Anh Tú, Chủ tịch VPF phát biểu năm 2020
“ | Bóng đá chúng ta vẫn còn mang tính bao cấp rất là nhiều. Trước đây là bao cấp Nhà nước, hiện nay là bao cấp của ông chủ. Việc trận đấu ngày hôm nay (Viettel-Sài Gòn, 08/11/2020) bán hết hơn 15.000 vé đấy là tín hiệu rất là tốt. Mục tiêu các câu lạc bộ cần đạt là các trận đấu phải bán được thật nhiều vé. Đấy là một nguồn đáng kể của một câu lạc bộ. Tôi lấy ví dụ là Câu lạc bộ Nam Định. | ” |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Công ty Cổ phần bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam công bố Nhà tài trợ chính Giải bóng đá Ngoại hạng-Eximbank 2012.
- ^ Công văn 81 VPF về việc Tên giải Vô địch Quốc gia chuyên nghiệp 2012
- ^ Thông báo: Đổi tên Super League trở lại thành V.League
- ^ Quyết định Ban hành Điều lệ giải bóng đá VĐQG - Eximbank 2013 (V.League 1)
- ^ “Lịch sử Giải bóng đá VĐQG, V- League”. http://thethaovanhoa.vn/. ngày 30 tháng 11 năm 2013. Liên kết ngoài trong
|work=
(trợ giúp) - ^ được quy theo cách tính điểm từ mùa giải 1997: 3-1-0
- ^ Sau khi xuống hạng ở mùa giải 2009, và sau khi Thanh Hóa được Viettel chuyển giao đội 1 cho đội Thể Công, ngày 18 tháng 1 năm 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quyết định vĩnh viễn giải tán đội bóng thi đấu ở Giải hạng Nhất vì lý do thiếu kinh phí. Khánh Ngọc. “Thanh Hóa "khai tử" đội hạng Nhất: Nhà nghèo không thể chơi sang”. Thể thao & Văn hóa Online. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Sau đó, CLB Viettel được thành lập dựa trên nền tảng của CLB Thể Công
- ^ Tiền thân của Câu lạc bộ bóng đá Thành phố Hồ Chí Minh từng tham dự V-League là đội Cảng Sài Gòn, sau đổi tên thành Thép Miền Nam - Cảng Sài Gòn.
- ^ Kết thúc mùa giải 2009, Bộ Quốc Phòng đã giao Thể Công cho Viettel quản lý, Tổng công ty Viễn thông Quân đội đã lập tức chuyển giao đội 1 cho Thanh Hóa nhưng vẫn giữ toàn bộ hệ thống câu lạc bộ.Vĩnh Xuân. “Thanh Hóa mua Thể Công: Coi như đã xong!”. Thể thao & Văn hóa Online. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2009. Đội bóng mới mang tên Lam Sơn Thanh Hóa.Phong Vũ. “15h30 ngày 23/1, Lam Sơn Thanh Hóa – SHB.ĐN: Lam Sơn có phất cao cờ ?”. Thể thao & Văn hóa Online. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
- ^ Tiền thân của Câu lạc bộ bóng đá Xi măng Hải Phòng từng tham dự V-League là đội Công an Hải Phòng, sau được chuyển giao về sở Văn hóa-Du Lich-Thể thao Hải Phòng, đội từng mang các tên Thép Việt Úc - Hải Phòng, Mitsustar Haier - Hải Phòng rồi Vạn Hoa Hải Phòng.
- ^ Tiền thân của Câu lạc bộ bóng đá Ngân hàng Đông Á từng tham dự V-League là đội Công an Thành phố Hồ Chí Minh, sau khi Ngân hàng Đông Á giải thể đội được chuyển giao cho Sơn Đồng Tâm Long An, tiếp đó được chuyển nhượng cho Xi măng The Vissai Ninh Bình cùng với suất chơi ở hạng nhất. P.T. “V.Ninh Bình: Tiền mua tiên cũng được”. Thể thao & Văn hóa Online. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2009.
- ^ Navibank Sài Gòn có tiền thân là đội bóng Quân khu 4. Kết thúc mùa giải 2009, Bộ tư lệnh Quân khu 4 đã chuyển giao đội bóng cho Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Việt(Navibank). Đội bóng mới mang tên Navibank Sài Gòn.
- ^ Hoàng Hảo - Đại Nghĩa. “Xoá tên đội bóng Quân khu 4”. Thể thao & Văn hóa Online. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2020.
- ^ Tiền thân của Câu lạc bộ bóng đá Hà Nội ACB từng tham dự V-League là đội Tổng cục Đường sắt. Sau khi Ngân hàng Á Châu (ACB) tiếp quản, có thời gian dùng tên LG-ACB, LG-Hà Nội-ACB, Hà Nội-ACB, Bóng đá Hà Nội. Sau khi người sáng lập ra Ngân hàng Á Châu đồng thời là chủ câu lạc bộ Bóng đá Hà Nội (bầu Kiên) bị bắt, câu lạc bộ bị giải thể. Xin tham khảo lịch sử câu lạc bộ Bóng đá Hà Nội.
- ^ Câu lạc bộ bóng đá Hòa Phát Hà Nội thành lập từ năm 2003, trên cơ sở nòng cốt 26 cầu thủ và 8 nhân viên bị loại ra từ 2 đội là Câu lạc bộ bóng đá Hàng không Việt Nam (trước là Công an Hà Nội) và câu lạc bộ bóng đá LG-ACB. Xin tham khảo lịch sử câu lạc bộ Hòa Phát Hà Nội.
- ^ “Thành tích của cầu thủ Hoàng Vũ Samson tại V-League”.
- ^ dantri.com.vn. “Động lực tiếp tục tài trợ cho V-League 2018”. Báo điện tử Dân Trí.
- ^ “Đối tác”. http://www.vnleague.com/. ngày 1 tháng 11 năm 2015. Liên kết ngoài trong
|work=
(trợ giúp) - ^ “Nutifood trở thành nhà tài trợ chính cho V.League 2018”.
- ^ “Công ty CP hàng tiêu dùng Masan là nhà tài trợ chính Wake-up 247 V.League 2019”.
- ^ “Wake-up 247 trở thành Nhà tài trợ chính giải VĐQG mùa bóng 2019”. vpf.vn. ngày 20 tháng 2 năm 2019.
- ^ “V.League có nhà tài trợ mới: 'Chúng tôi chỉ cần không tiêu cực'”.
- ^ “LS Hàn Quốc tài trợ V.League và hạng Nhất vì HLV Park Hang Seo”. bongdaplus.vn. ngày 6 tháng 2 năm 2020.
- ^ “LS là Nhà tài trợ chính tại Giải VĐQG và HNQG 2020”. vpf.vn. ngày 6 tháng 2 năm 2020.
- ^ “VPF lo xong nhà tài trợ 3 năm cho V.League”. vtv.vn. ngày 24 tháng 12 năm 2020.
- ^ dantri.com.vn. “VFF có giải quyết được vấn nạn trọng tài ở V-League?”. Báo điện tử Dân Trí.
- ^ News, VietNamNet. “Mời trọng tài ngoại thổi V-League: Trưởng ban trọng tài có đau?”. VietNamNet.
- ^ “Bóng đá nào, trọng tài nấy”. Báo Nhân Dân.
- ^ “Bỗng dưng bầu Đức ám chỉ 5 đội bóng của 1 ông bầu”. laodong.vn.
- ^ http://nghean24h.vn. “Bầu Đức: 'Tôi không trở lại VFF, mong bóng đá Việt Nam trong sạch'”. Nghệ An 24h.
- ^ “Bầu Hiển sở hữu bao nhiêu đội bóng ở Việt Nam?”. thethaovanhoa.vn. 2 tháng 6 năm 2020.
- ^ V-League vẫn chỉ là nghiệp dư lãnh lương cao mà thôi
- ^ “Bầu Kiên và các phát ngôn gây "sốc"”. Báo Điện tử An ninh Thủ đô. 21 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Chuyển động 24h - Kênh VTV1,”. https://vtvgo.vn/. Liên kết ngoài trong
|website=
(trợ giúp)
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Lịch sử bóng đá Việt Nam
- Giải bóng đá Cúp Quốc gia
- Siêu cúp bóng đá Việt Nam
- Giải bóng đá hạng nhất quốc gia (V-league 2)
- Giải bóng đá hạng Nhì Quốc gia (V-league 3)
- Giải bóng đá hạng Ba Quốc gia (V-league 4)
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
(tiếng Việt)