Đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon
| Biệt danh | Lions Indomptables (Những chú sư tử bất khuất) | |||
|---|---|---|---|---|
| Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Cameroon (FECAFOOT) | |||
| Liên đoàn châu lục | CAF (châu Phi) | |||
| Huấn luyện viên trưởng | Marc Brys | |||
| Đội trưởng | Vincent Aboubakar | |||
| Thi đấu nhiều nhất | Rigobert Song (137) | |||
| Ghi bàn nhiều nhất | Samuel Eto'o (56)[1] | |||
| Sân nhà | Sân vận động Olembe | |||
| Mã FIFA | CMR | |||
| ||||
| Hạng FIFA | ||||
| Hiện tại | 52 | |||
| Cao nhất | 11 (11.2006-1.2007, 11-12.2009) | |||
| Thấp nhất | 79 (2-3.2013) | |||
| Hạng Elo | ||||
| Hiện tại | 55 | |||
| Cao nhất | 12 (6.2003) | |||
| Thấp nhất | 76 (4.1995) | |||
| Trận quốc tế đầu tiên | ||||
(Congo thuộc Bỉ; Tháng 9, 1956) | ||||
| Trận thắng đậm nhất | ||||
(Cộng hòa Dân chủ Congo; 7 tháng 4 năm 1965) | ||||
| Trận thua đậm nhất | ||||
(Seoul, Hàn Quốc; 4 tháng 10 năm 1984) (Oslo, Na Uy; 31 tháng 10 năm 1990) (Palo Alto, California, Hoa Kỳ; 28 tháng 6 năm 1994) (San José, Costa Rica; 9 tháng 3 năm 1997) | ||||
| Giải thế giới | ||||
| Sồ lần tham dự | 8 (Lần đầu vào năm 1982) | |||
| Kết quả tốt nhất | Tứ kết (1990) | |||
| Cúp bóng đá châu Phi | ||||
| Sồ lần tham dự | 22 (Lần đầu vào năm 1970) | |||
| Kết quả tốt nhất | Vô địch (1984, 1988, 2000, 2002, 2017) | |||
| Cúp Liên đoàn các châu lục | ||||
| Sồ lần tham dự | 3 (Lần đầu vào năm 2001) | |||
| Kết quả tốt nhất | Á quân (2003) | |||
| Thành tích huy chương Thế vận hội | ||
|---|---|---|
| Bóng đá nam | ||
| Sydney 2000 | Đồng đội | |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon (tiếng Pháp: Équipe du Cameroun de football; tiếng Anh: Cameroon national football team), còn được biết đến với biệt danh "Những chú Sư tử Bất khuất" (tiếng Pháp: les lions indomptables),[a] là đội tuyển đại diện cho Cameroon trong các giải đấu bóng đá quốc tế nam. Đội được điều hành bởi Liên đoàn Bóng đá Cameroon (Fédération Camerounaise de Football), thành viên của FIFA và Liên đoàn Bóng đá châu Phi (CAF).
Đội tuyển Cameroon đã 8 lần giành quyền tham dự FIFA World Cup: 1982, 1990, 1994, 1998, 2002, 2010, 2014 và 2022 - nhiều hơn bất kể một đội bóng thuộc lục địa đen nào khác, trong đó có chuỗi 4 lần liên tiếp từ năm 1990 đến 2002. Tuy nhiên, họ chỉ một lần vượt qua vòng bảng – đó là năm 1990,[5] khi Cameroon trở thành đội bóng châu Phi đầu tiên lọt vào tứ kết World Cup, trước khi để thua Anh trong hiệp phụ.
Ở cấp độ châu lục, họ đã có năm danh hiệu vô địch Cúp bóng đá châu Phi (AFCON). Cameroon cũng là quốc gia châu Phi đầu tiên – và tính đến năm 2022 là duy nhất – đánh bại Brasil ở các giải đấu chính thức, với hai chiến thắng 1–0: tại Cúp Liên đoàn các châu lục 2003 - giải đấu mà họ giành ngôi Á quân và tại FIFA World Cup 2022.[6][7] Ngoài ra, Cameroon là đội bóng châu Phi thứ hai giành được tấm huy chương vàng Olympic bóng đá nam (sau Nigeria) cùng với 4 tấm huy chương vàng châu lục giành được vào các năm 1991, 1999, 2003, 2007.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]1956–2000: Những năm đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển Cameroon thi đấu trận đầu tiên gặp Congo thuộc Bỉ (nay là CHDC Congo) năm 1956 và thua 2–3. Họ lần đầu góp mặt ở Cúp bóng đá châu Phi 1970 nhưng bị loại ngay vòng bảng. Hai năm sau, khi là đội chủ nhà, "Những chú sư tử bất khuất" đứng hạng ba sau khi thua Congo – đội sau đó vô địch – ở bán kết. Sau đó họ vắng mặt ở giải đấu này suốt 10 năm. Cameroon lần đầu dự World Cup vào năm 1982, cùng Algeria đại diện châu Phi. Tại vòng bảng, họ hòa cả ba trận: 0–0 với Peru, 0–0 với Ba Lan và 1–1 với Ý – đội sau đó vô địch. Mặc dù bất bại, họ vẫn bị loại do ghi ít bàn hơn Ý.
Năm 1984, Cameroon dự Cúp bóng đá châu Phi tại Bờ Biển Ngà, vượt qua vòng bảng và thắng Algeria ở loạt luân lưu bán kết. Trong trận chung kết, họ thắng Nigeria 3–1 nhờ các bàn của René N'Djeya, Théophile Abega và Ernest Ebongué, lần đầu tiên vô địch châu Phi. Cameroon tiếp tục vượt qua vòng loại để dự World Cup 1990, nơi họ nằm chung bảng với Argentina, Romania và Liên Xô. Đội gây sốc khi thắng đương kim vô địch Argentina 1–0, thắng Romania 2–1, dù thua Liên Xô 0–4 nhưng vẫn đứng đầu bảng. Lọt vào vòng 1/8, Cameroon thắng Colombia 2–1 nhờ cú đúp của Roger Milla ở hiệp phụ. Tại tứ kết, Cameroon gặp Anh. Sau khi bị dẫn trước, họ gỡ hòa và vượt lên dẫn 2–1, nhưng Gary Lineker ghi hai bàn trên chấm phạt đền, khiến Cameroon thua 2–3 trong hiệp phụ. Đây là lần đầu một đội châu Phi vào tứ kết World Cup.
Đến World Cup 1994, số suất cho châu Phi tăng từ hai lên ba, Cameroon cùng Nigeria và Maroc giành vé tham dự. Họ hòa Thụy Điển 2–2 nhưng thua Brasil và Nga. Roger Milla khi đó 42 tuổi trở thành cầu thủ lớn tuổi nhất ghi bàn ở World Cup. Tại World Cup 1998 ở Pháp (lần đầu giải tăng lên 32 đội), Cameroon hòa Chile và Áo, nhưng thua Ý 0–3, xếp cuối bảng. Họ cũng là đội nhận nhiều thẻ nhất giải, với ba cầu thủ bị đuổi và trung bình bốn thẻ/trận.[8] Đây cũng là giải đấu ra mắt của Samuel Eto'o, cầu thủ trẻ nhất giải cùng Michael Owen.

Sau năm 2000
[sửa | sửa mã nguồn]Cameroon giành vé dự World Cup 2002 tại Hàn Quốc – Nhật Bản sau khi đứng đầu bảng vòng loại, vượt qua Angola, Zambia và Togo. Ở vòng bảng, họ hòa Ireland 1–1, thắng Ả Rập Xê Út 1–0 nhưng thua Đức 0–2 ở trận cuối và bị loại chỉ vì kém điểm Ireland dù chưa thua trận nào trước đó. Tại Cúp bóng đá châu Phi 2002, Cameroon thắng CHDC Congo và Bờ Biển Ngà cùng tỉ số 1–0, sau đó thắng đậm Togo 3–0 để vào tứ kết với ngôi đầu bảng. Họ vượt qua Ai Cập với tỉ số 1–0, rồi thắng chủ nhà Mali 3–0 ở bán kết, và đánh bại Senegal 3–2 trên chấm luân lưu sau 120 phút hòa 0–0 để bảo vệ thành công ngôi vô địch. Nhờ đó, Cameroon giành quyền tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2003 tại Pháp.[9] Ở giải này, Cameroon gây sốc khi đánh bại Brasil 1–0 nhờ bàn thắng của Samuel Eto'o.[6] Họ tiếp tục hòa Mỹ, thắng Thổ Nhĩ Kỳ, rồi vượt qua Colombia ở bán kết. Tuy nhiên, niềm vui bị lu mờ khi tiền vệ Marc-Vivien Foé đột ngột gục ngã ở phút 71[10] và qua đời sau đó do bệnh tim bẩm sinh.[11] Trận chung kết với Pháp trở thành buổi tri ân Foé. Dù thua 0–1 bởi bàn vàng của Thierry Henry, Cameroon vẫn được tôn vinh khi các cầu thủ mang ảnh Foé đi một vòng sân như lời tạm biệt cuối cùng.[12]
Tại vòng loại World Cup 2006, Cameroon dẫn đầu bảng cho tới trận cuối gặp Ai Cập. Tuy nhiên, cú sút phạt đền hỏng của Pierre Womé khiến họ chỉ hòa 1–1, trong khi Bờ Biển Ngà thắng Sudan và đoạt tấm vé tới Đức để tham dự vòng chung kết. Đến vòng loại World Cup 2010, Cameroon nằm chung bảng với Gabon, Togo và Maroc. Sau trận thua Togo, HLV Otto Pfister từ chức, Paul Le Guen lên thay và giúp tinh thần đội tuyển hồi sinh. Cameroon thắng cả hai trận gặp Gabon, thắng Togo 3–0 và cuối cùng đánh bại Maroc 2–0, kết quả này giúp đội chính thức giành vé tới Nam Phi.[13] Tại World Cup 2010, Cameroon là đội đầu tiên bị loại sớm sau hai trận thua liên tiếp: 0–1 trước Nhật Bản và 1–2 trước Đan Mạch.

Cameroon bắt đầu chiến dịch Cúp bóng đá châu Phi 2017 với trận hòa 1–1 trước Burkina Faso, sau đó thắng Guinea-Bissau 2–1 và hòa chủ nhà Gabon 0–0. Kết quả này giúp họ vào tứ kết gặp Senegal. Trận đấu đầy căng thẳng kết thúc 0–0 sau hiệp phụ và Cameroon thắng 5–4 trên loạt luân lưu. Ở bán kết, họ đánh bại Ghana 2–0 để giành vé vào đá trận chung kết. Ngày 5 tháng 2 năm 2017, sau một trận chung kết kịch tính, Cameroon lần thứ 5 vô địch châu Phi khi đánh bại Ai Cập – đội từng 7 lần đăng quang – với tỷ số 2–1 nhờ bàn thắng ấn định ở phút 89 của Vincent Aboubakar.[14] Nhờ chiến thắng này, Cameroon giành vé dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 tại Nga, nhưng bị loại ngay vòng bảng.
Cameroon giành vé dự World Cup 2022 tại Qatar nhờ luật bàn thắng sân khách, khi hạ Algeria 2–1 ở trận lượt về nhờ pha lập công ở phút 124 của Karl Toko Ekambi.[15] Ngày 2 tháng 12 năm 2022, trong trận cuối bảng G, "Những chú sư tử bất khuất" tạo lịch sử khi trở thành đội châu Phi đầu tiên đánh bại Brasil tại World Cup. Vincent Aboubakar ghi bàn ở phút bù giờ thứ hai, nhưng bị truất quyền thi đấu vì cởi áo ăn mừng. Đây là thất bại đầu tiên của Brasil ở vòng bảng World Cup kể từ năm 1998 và cũng là chiến thắng World Cup đầu tiên của Cameroon kể từ 2002.[16] Dù vậy, họ vẫn bị loại khi xếp thứ ba sau Brasil và Thụy Sĩ.[17]
Sau vòng loại World Cup kịch tính, Cameroon lại phải đợi đến lượt trận cuối mới giành vé dự Cúp bóng đá châu Phi 2023 (tổ chức vào tháng 1 năm 2024 tại Bờ Biển Ngà). Dù rơi vào bảng được đánh giá thuận lợi với Namibia, Burundi và Kenya (sau đó bị loại do vi phạm hành chính), Cameroon vẫn gặp nhiều khó khăn. Họ hòa Namibia 1–1 ở Yaoundé, rồi thua 1–2 tại Nam Phi. Sau khi thắng Burundi 1–0 ở lượt đi, họ buộc phải thắng lượt về để tránh bị loại. Trước hơn vạn khán giả tại sân Roumdé Adjia ngày 12 tháng 9, Cameroon giành vé khi thắng 3–0 nhờ các bàn của Bryan Mbeumo (46'), Christopher Wooh (59') và Vincent Aboubakar (90+3').
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Á quân: 2003
Thành tích quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Giải bóng đá vô địch thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]| Vòng chung kết | Vòng loại | |||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | Đội hình | ST | T | H | B | BT | BB | |
| 1930 to 1962 | Không phải thành viên của FIFA | Không phải thành viên của FIFA | ||||||||||||||
| Rút lui | Rút lui | |||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 0 | 1 | 1 | 3 | 4 | ||||||||||
| 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | |||||||||||
| 2 | 0 | 1 | 1 | 2 | 4 | |||||||||||
| Vòng bảng | 17th | 3 | 0 | 3 | 0 | 1 | 1 | Đội hình | 8 | 5 | 1 | 2 | 16 | 5 | ||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 0 | 1 | 1 | 2 | 5 | ||||||||||
| Tứ kết | 7th | 5 | 3 | 0 | 2 | 7 | 9 | Đội hình | 8 | 6 | 1 | 1 | 12 | 6 | ||
| Vòng bảng | 22nd | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 11 | Đội hình | 8 | 5 | 2 | 1 | 14 | 4 | ||
| 25th | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 5 | Đội hình | 6 | 4 | 2 | 0 | 10 | 4 | |||
| 20th | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 3 | Đội hình | 10 | 8 | 1 | 1 | 20 | 4 | |||
| Không vượt qua vòng loại | 10 | 6 | 3 | 1 | 18 | 10 | ||||||||||
| Vòng bảng | 31st | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 5 | Đội hình | 12 | 9 | 2 | 1 | 23 | 4 | ||
| 32nd | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 9 | Đội hình | 8 | 5 | 2 | 1 | 12 | 4 | |||
| Không vượt qua vòng loại | 8 | 2 | 5 | 1 | 10 | 9 | ||||||||||
| Vòng bảng | 19th | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | Đội hình | 8 | 6 | 0 | 2 | 14 | 5 | ||
| Chưa xác định | 8 | 4 | 3 | 1 | 15 | 5 | ||||||||||
| Chưa xác định | ||||||||||||||||
| Tổng | Tứ kết | 8/15 | 26 | 5 | 8 | 13 | 22 | 47 | — | 103 | 61 | 25 | 17 | 172 | 76 | |
| Cameroon tại World Cup | |
|---|---|
| Trận đấu đầu tiên | (15 tháng 6 năm 1982; A Coruña, Tây Ban Nha) |
| Trận thắng đậm nhất | (8 tháng 6 năm 1990; Milan, Ý) |
| Trận thua đậm nhất | (28 tháng 6 năm 1994; Stanford, Hoa Kỳ) |
| Thành tích tốt nhất | Tứ kết năm 1990 |
| Thành tích tệ nhất | Vòng bảng năm 1982, 1994, 1998, 2002, 2010, 2014, 2022 |
Cúp Liên đoàn các châu lục
[sửa | sửa mã nguồn]| Cúp Liên đoàn các châu lục | |||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | Đội hình |
| Không vượt qua vòng loại | |||||||||
| Vòng bảng | 6th | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 | Đội hình | |
| Á quân | 2nd | 5 | 3 | 1 | 1 | 3 | 1 | Đội hình | |
| Không vượt qua vòng loại | |||||||||
| Vòng bảng | 7th | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 6 | Đội hình | |
| Tổng | Á quân | 3/10 | 11 | 4 | 2 | 5 | 7 | 11 | — |
Cúp bóng đá châu Phi
[sửa | sửa mã nguồn]| Vòng chung kết | Vòng loại | ||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | ST | T | H | B | BT | BB | |
| Một phần của |
Một phần của | ||||||||||||||
| Không phải thành viên của CAF | Không phải thành viên của CAF | ||||||||||||||
| Không tham dự | Không tham dự | ||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 4 | 1 | 1 | 2 | 4 | 7 | |||||||||
| Vòng bảng | 5th | 3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 5 | 4 | 3 | 1 | 0 | 7 | 6 | ||
| Hạng 3 | 3rd | 5 | 3 | 1 | 1 | 10 | 5 | Vượt qua vòng loại với tư cách chủ nhà | |||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 3 | |||||||||
| 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 4 | ||||||||||
| 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 4 | ||||||||||
| 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 3 | ||||||||||
| Vòng bảng | 5th | 3 | 0 | 3 | 0 | 1 | 1 | 4 | 2 | 1 | 1 | 12 | 5 | ||
| Vô địch | 1st | 5 | 3 | 1 | 1 | 9 | 3 | 4 | 2 | 0 | 2 | 9 | 5 | ||
| Á quân | 2nd | 5 | 3 | 2 | 0 | 8 | 5 | Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch | |||||||
| Vô địch | 1st | 5 | 3 | 2 | 0 | 4 | 1 | 4 | 2 | 0 | 2 | 8 | 5 | ||
| Vòng bảng | 5th | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 3 | Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch | |||||||
| Hạng 4 | 4th | 5 | 2 | 2 | 1 | 4 | 3 | 6 | 3 | 3 | 0 | 5 | 1 | ||
| Không vượt qua vòng loại | 6 | 3 | 3 | 0 | 7 | 0 | |||||||||
| Vòng bảng | 9th | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 7 | 6 | 3 | 1 | 2 | 7 | 7 | ||
| Tứ kết | 8th | 4 | 2 | 1 | 1 | 5 | 4 | 6 | 2 | 4 | 0 | 8 | 3 | ||
| Vô địch | 1st | 6 | 3 | 2 | 1 | 11 | 5 | Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch | |||||||
| Vô địch | 1st | 6 | 5 | 1 | 0 | 9 | 0 | Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch | |||||||
| Tứ kết | 6th | 4 | 1 | 2 | 1 | 7 | 6 | Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch | |||||||
| 5th | 4 | 3 | 1 | 0 | 8 | 2 | 10 | 6 | 3 | 1 | 13 | 4 | |||
| Á quân | 2nd | 6 | 4 | 0 | 2 | 14 | 8 | 6 | 5 | 0 | 1 | 13 | 4 | ||
| Tứ kết | 7th | 4 | 1 | 1 | 2 | 6 | 8 | 10 | 9 | 2 | 2 | 24 | 4 | ||
| Không vượt qua vòng loại | 6 | 3 | 2 | 1 | 12 | 5 | |||||||||
| 4 | 2 | 0 | 2 | 3 | 4 | ||||||||||
| Vòng bảng | 13th | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 | 6 | 4 | 2 | 0 | 9 | 1 | ||
| Vô địch | 1st | 6 | 3 | 3 | 0 | 7 | 3 | 6 | 4 | 2 | 0 | 7 | 2 | ||
| Vòng 1/8 | 13th | 4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 3 | 6 | 3 | 2 | 1 | 6 | 3 | ||
| Hạng 3 | 3rd | 7 | 4 | 3 | 0 | 14 | 7 | 6 | 3 | 2 | 1 | 8 | 4 | ||
| Vòng 1/8 | 14th | 4 | 1 | 1 | 2 | 5 | 8 | 4 | 2 | 1 | 1 | 6 | 3 | ||
| Vượt qua vòng loại | 6 | 4 | 2 | 0 | 8 | 2 | |||||||||
| Chưa xác định | Chưa xác định | ||||||||||||||
| Tổng | 5 danh hiệu | 22/35 | 95 | 46 | 31 | 18 | 142 | 90 | 122 | 70 | 32 | 22 | 186 | 89 | |
| Cameroon tại Cúp bóng đá châu Phi | |
|---|---|
| Trận đấu đầu tiên | (6 tháng 2 năm 1970; Khartoum, Sudan) |
| Trận thắng đậm nhất | (26 tháng 1 năm 2008; Kumasi, Ghana) |
| Trận thua đậm nhất | (13 tháng 1 năm 1996; Johannesburg, Nam Phi) |
| Thành tích tốt nhất | Vô địch năm 1984, 1988, 2000, 2002, 2017 |
| Thành tích tệ nhất | Vong bảng năm 1970, 1982, 1990, 1996, 2015 |
Thế vận hội
[sửa | sửa mã nguồn]| Thế vận hội Mùa hè | ||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB |
đến
|
Không tham dự | |||||||
đến
|
Không vượt qua vòng loại | |||||||
| Không tham dự | ||||||||
| Không vượt qua vòng loại | ||||||||
| Vòng 1 | 11th | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 | |
| Không vượt qua vòng loại | ||||||||
| Xem Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Cameroon | ||||||||
| Tổng | Vòng 1 | 1/19 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 5 |
Kết quả thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]2024
[sửa | sửa mã nguồn]| 9 tháng 1 Giao hữu | Zambia |
1–1 | Jeddah, Ả Rập Xê Út | |
|---|---|---|---|---|
| 17:00 UTC+3 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Thành phố Thể thao Nhà vua Abdullah |
| 15 tháng 1 Bảng C CAN 2023 | Cameroon |
1–1 | Yamoussoukro, Bờ Biển Ngà | |
|---|---|---|---|---|
| 17:00 | Magri |
Chi tiết | Bayo |
Sân vận động: Sân vận động Charles Konan Banny Lượng khán giả: 11,271 Trọng tài: Mutaz Ibrahim (Libya) |
| 19 tháng 1 Bảng C CAN 2023 | Sénégal |
3–1 | Yamoussoukro, Bờ Biển Ngà | |
|---|---|---|---|---|
| Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Charles Konan Banny |
| 23 tháng 1 Bảng C CAN 2023 | Gambia |
2–3 | Bouaké, Bờ Biển Ngà | |
|---|---|---|---|---|
| 17:00 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Paix Lượng khán giả: 24,172 Trọng tài: Bamlak Tessema Weyesa (Ethiopia) |
| 27 tháng 1 Vòng 16 đội CAN 2023 | Nigeria |
2–0 | Abidjan, Bờ Biển Ngà | |
|---|---|---|---|---|
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Felix Houphouet Boigny Lượng khán giả: 22,085[18] Trọng tài: Rédouane Jiyed (Maroc) |
| 8 tháng 6 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Cameroon |
4–1 | Yaoundé, Cameroon | |
|---|---|---|---|---|
| 17:00 UTC+1 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Ahmadou Ahidjo Trọng tài: Mustapha Ghorbal (Algérie) |
| 11 tháng 6 Vòng loại FIFA World Cup 2026 | Angola |
1–1 | Luanda, Angola | |
|---|---|---|---|---|
| 20:00 UTC+1 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động 11 tháng 11 Trọng tài: Mohamed Adel Elsaid (Ai Cập) |
| 7 tháng 9 Vòng loại CAN 2025 | Cameroon |
1–0 | Garoua, Cameroon | |
|---|---|---|---|---|
| 17:00 UTC+1 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Roumdé Adjia Stadium Trọng tài: Boubou Traoré (Mali) |
| 10 tháng 9 Vòng loại CAN 2025 | Zimbabwe |
0–0 | Kampala, Uganda | |
|---|---|---|---|---|
| 19:00 UTC+3 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Quốc gia Mandela Trọng tài: Mahmoud El Banna (Ai Cập) |
| 11 tháng 10 Vòng loại CAN 2025 | Cameroon |
4–1 | Douala, Cameroon | |
|---|---|---|---|---|
| --:-- | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Japoma Trọng tài: Issa Sy (Sénégal) |
| 14 tháng 10 Vòng loại CAN 2025 | Kenya |
0–1 | Kampala, Uganda | |
|---|---|---|---|---|
| 16:00 UTC+3 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Quốc gia Mandela Trọng tài: Louis Houngnandande (Bénin) |
| 13 tháng 11 Vòng loại CAN 2025 | Namibia |
0–0 | Johannesburg, Nam Phi | |
|---|---|---|---|---|
| 14:00 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Orlando |
| 19 tháng 11 Vòng loại CAN 2025 | Cameroon |
2–1 | Yaoundé, Cameroon | |
|---|---|---|---|---|
| 14:00 UTC+1 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Ahmadou Ahidjo Trọng tài: Pacifique Ndabihawenimana (Burundi) |
Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Các cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận đấu vòng loại World Cup 2026 gặp Eswatini và Cape Verde, lần lượt vào các ngày 4 và 9 tháng 9 năm 2025.[19]
Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật đến ngày 9 tháng 9 năm 2025, sau trận đấu với Cape Verde.
Triệu tập gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]| Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| TM | Simon Omossola | 5 tháng 5, 1998 | 2 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TM | Marcelin Mbahbi | 21 tháng 1, 2000 | 1 | 0 | v. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| HV | Nicolas Nkoulou | 27 tháng 3, 1990 | 83 | 2 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| HV | Collins Fai | 13 tháng 8, 1992 | 56 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| HV | Olivier Mbaizo | 15 tháng 8, 1997 | 14 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| HV | Franck Atsama | 1 tháng 1, 2003 | 0 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| HV | Leon Bell Bell | 6 tháng 9, 1996 | 0 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| HV | Flavien Enzo Boyomo | 7 tháng 10, 2001 | 0 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| HV | Aboubakar Nagida | 28 tháng 6, 2005 | 0 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| HV | Bawak Etta | 10 tháng 7, 1994 | 2 | 0 | v. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TV | Pierre Kunde | 26 tháng 7, 1995 | 39 | 1 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TV | Samuel Gouet | 14 tháng 12, 1997 | 25 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TV | Gaël Ondoua | 4 tháng 11, 1995 | 8 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TV | Jerome Ngom Mbekeli | 30 tháng 9, 1998 | 6 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TV | Patient Wassou Gouegoue | 1 tháng 1, 2004 | 3 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TV | Didier Lamkel Zé | 17 tháng 9, 1996 | 1 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TV | Jean Eric Moursou | 31 tháng 12, 2004 | 0 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TV | François Mughe | 16 tháng 6, 2004 | 0 | 0 | 2023 AFCON DEC | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TV | Martin Hongla | 16 tháng 3, 1998 | 22 | 0 | v. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TV | Jean Onana | 8 tháng 1, 2000 | 10 | 0 | v. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TV | Stève Mvoué | 2 tháng 2, 2002 | 1 | 0 | v. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TV | Carlos Baleba | 3 tháng 1, 2004 | 0 | 0 | v. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TĐ | Eric Maxim Choupo-Moting | 23 tháng 3, 1989 | 73 | 20 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TĐ | Stéphane Bahoken | 28 tháng 5, 1992 | 22 | 4 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TĐ | Bryan Mbeumo | 7 tháng 8, 1999 | 14 | 3 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TĐ | Léandre Tawamba | 20 tháng 12, 1989 | 8 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TĐ | Emmanuel Dikongue | 3 tháng 1, 1995 | 4 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TĐ | Warren Fozing | 4 tháng 4, 2001 | 0 | 0 | 2023 AFCON PRE | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TĐ | Ignatius Ganago | 16 tháng 2, 1999 | 14 | 0 | v. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| TĐ | Danny Loader | 28 tháng 8, 2000 | 0 | 0 | v. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
INJ Cầu thủ rút lui vì chấn thương RET Đã chia tay đội tuyển quốc gia Kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng