Bước tới nội dung

Đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cameroon
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhLions Indomptables
(Những chú sư tử bất khuất)
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Cameroon (FECAFOOT)
Liên đoàn châu lụcCAF (châu Phi)
Huấn luyện viên trưởngMarc Brys
Đội trưởngVincent Aboubakar
Thi đấu nhiều nhấtRigobert Song (137)
Ghi bàn nhiều nhấtSamuel Eto'o (56)[1]
Sân nhàSân vận động Olembe
Mã FIFACMR
Áo màu chính
Áo màu phụ
Áo màu khác
Hạng FIFA
Hiện tại 52 Giảm 1 (ngày 18 tháng 9 năm 2025)[2]
Cao nhất11 (11.2006-1.2007, 11-12.2009)
Thấp nhất79 (2-3.2013)
Hạng Elo
Hiện tại 55 Tăng 6 (30 tháng 11 năm 2022)[3]
Cao nhất12 (6.2003)
Thấp nhất76 (4.1995)
Trận quốc tế đầu tiên
 Congo thuộc Bỉ 3–2 Cameroon thuộc Pháp
(Congo thuộc Bỉ; Tháng 9, 1956)
Trận thắng đậm nhất
 Cameroon 9–0 Tchad 
(Cộng hòa Dân chủ Congo; 7 tháng 4 năm 1965)
Trận thua đậm nhất
 Hàn Quốc 5–0 Cameroon 
(Seoul, Hàn Quốc; 4 tháng 10 năm 1984)
 Na Uy 6–1 Cameroon 
(Oslo, Na Uy; 31 tháng 10 năm 1990)
 Nga 6–1 Cameroon 
(Palo Alto, California, Hoa Kỳ; 28 tháng 6 năm 1994)
 Costa Rica 5–0 Cameroon 
(San José, Costa Rica; 9 tháng 3 năm 1997)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự8 (Lần đầu vào năm 1982)
Kết quả tốt nhấtTứ kết (1990)
Cúp bóng đá châu Phi
Sồ lần tham dự22 (Lần đầu vào năm 1970)
Kết quả tốt nhấtVô địch (1984, 1988,
2000, 2002, 2017)
Cúp Liên đoàn các châu lục
Sồ lần tham dự3 (Lần đầu vào năm 2001)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (2003)
Thành tích huy chương Thế vận hội
Bóng đá nam
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Sydney 2000 Đồng đội

Đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon (tiếng Pháp: Équipe du Cameroun de football; tiếng Anh: Cameroon national football team), còn được biết đến với biệt danh "Những chú Sư tử Bất khuất" (tiếng Pháp: les lions indomptables),[a] là đội tuyển đại diện cho Cameroon trong các giải đấu bóng đá quốc tế nam. Đội được điều hành bởi Liên đoàn Bóng đá Cameroon (Fédération Camerounaise de Football), thành viên của FIFALiên đoàn Bóng đá châu Phi (CAF).

Đội tuyển Cameroon đã 8 lần giành quyền tham dự FIFA World Cup: 1982, 1990, 1994, 1998, 2002, 2010, 20142022 - nhiều hơn bất kể một đội bóng thuộc lục địa đen nào khác, trong đó có chuỗi 4 lần liên tiếp từ năm 1990 đến 2002. Tuy nhiên, họ chỉ một lần vượt qua vòng bảng – đó là năm 1990,[5] khi Cameroon trở thành đội bóng châu Phi đầu tiên lọt vào tứ kết World Cup, trước khi để thua Anh trong hiệp phụ.

Ở cấp độ châu lục, họ đã có năm danh hiệu vô địch Cúp bóng đá châu Phi (AFCON). Cameroon cũng là quốc gia châu Phi đầu tiên – và tính đến năm 2022 là duy nhất – đánh bại Brasil ở các giải đấu chính thức, với hai chiến thắng 1–0: tại Cúp Liên đoàn các châu lục 2003 - giải đấu mà họ giành ngôi Á quân và tại FIFA World Cup 2022.[6][7] Ngoài ra, Cameroon là đội bóng châu Phi thứ hai giành được tấm huy chương vàng Olympic bóng đá nam (sau Nigeria) cùng với 4 tấm huy chương vàng châu lục giành được vào các năm 1991, 1999, 2003, 2007.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

1956–2000: Những năm đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển Cameroon thi đấu trận đầu tiên gặp Congo thuộc Bỉ (nay là CHDC Congo) năm 1956 và thua 2–3. Họ lần đầu góp mặt ở Cúp bóng đá châu Phi 1970 nhưng bị loại ngay vòng bảng. Hai năm sau, khi là đội chủ nhà, "Những chú sư tử bất khuất" đứng hạng ba sau khi thua Congo – đội sau đó vô địch – ở bán kết. Sau đó họ vắng mặt ở giải đấu này suốt 10 năm. Cameroon lần đầu dự World Cup vào năm 1982, cùng Algeria đại diện châu Phi. Tại vòng bảng, họ hòa cả ba trận: 0–0 với Peru, 0–0 với Ba Lan và 1–1 với Ý – đội sau đó vô địch. Mặc dù bất bại, họ vẫn bị loại do ghi ít bàn hơn Ý.

Năm 1984, Cameroon dự Cúp bóng đá châu Phi tại Bờ Biển Ngà, vượt qua vòng bảng và thắng Algeria ở loạt luân lưu bán kết. Trong trận chung kết, họ thắng Nigeria 3–1 nhờ các bàn của René N'Djeya, Théophile Abega và Ernest Ebongué, lần đầu tiên vô địch châu Phi. Cameroon tiếp tục vượt qua vòng loại để dự World Cup 1990, nơi họ nằm chung bảng với Argentina, RomaniaLiên Xô. Đội gây sốc khi thắng đương kim vô địch Argentina 1–0, thắng Romania 2–1, dù thua Liên Xô 0–4 nhưng vẫn đứng đầu bảng. Lọt vào vòng 1/8, Cameroon thắng Colombia 2–1 nhờ cú đúp của Roger Milla ở hiệp phụ. Tại tứ kết, Cameroon gặp Anh. Sau khi bị dẫn trước, họ gỡ hòa và vượt lên dẫn 2–1, nhưng Gary Lineker ghi hai bàn trên chấm phạt đền, khiến Cameroon thua 2–3 trong hiệp phụ. Đây là lần đầu một đội châu Phi vào tứ kết World Cup.

Đến World Cup 1994, số suất cho châu Phi tăng từ hai lên ba, Cameroon cùng Nigeria và Maroc giành vé tham dự. Họ hòa Thụy Điển 2–2 nhưng thua Brasil và Nga. Roger Milla khi đó 42 tuổi trở thành cầu thủ lớn tuổi nhất ghi bàn ở World Cup. Tại World Cup 1998Pháp (lần đầu giải tăng lên 32 đội), Cameroon hòa ChileÁo, nhưng thua Ý 0–3, xếp cuối bảng. Họ cũng là đội nhận nhiều thẻ nhất giải, với ba cầu thủ bị đuổi và trung bình bốn thẻ/trận.[8] Đây cũng là giải đấu ra mắt của Samuel Eto'o, cầu thủ trẻ nhất giải cùng Michael Owen.

Đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon

Sau năm 2000

[sửa | sửa mã nguồn]

Cameroon giành vé dự World Cup 2002 tại Hàn QuốcNhật Bản sau khi đứng đầu bảng vòng loại, vượt qua Angola, ZambiaTogo. Ở vòng bảng, họ hòa Ireland 1–1, thắng Ả Rập Xê Út 1–0 nhưng thua Đức 0–2 ở trận cuối và bị loại chỉ vì kém điểm Ireland dù chưa thua trận nào trước đó. Tại Cúp bóng đá châu Phi 2002, Cameroon thắng CHDC Congo và Bờ Biển Ngà cùng tỉ số 1–0, sau đó thắng đậm Togo 3–0 để vào tứ kết với ngôi đầu bảng. Họ vượt qua Ai Cập với tỉ số 1–0, rồi thắng chủ nhà Mali 3–0 ở bán kết, và đánh bại Senegal 3–2 trên chấm luân lưu sau 120 phút hòa 0–0 để bảo vệ thành công ngôi vô địch. Nhờ đó, Cameroon giành quyền tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2003 tại Pháp.[9] Ở giải này, Cameroon gây sốc khi đánh bại Brasil 1–0 nhờ bàn thắng của Samuel Eto'o.[6] Họ tiếp tục hòa Mỹ, thắng Thổ Nhĩ Kỳ, rồi vượt qua Colombia ở bán kết. Tuy nhiên, niềm vui bị lu mờ khi tiền vệ Marc-Vivien Foé đột ngột gục ngã ở phút 71[10] và qua đời sau đó do bệnh tim bẩm sinh.[11] Trận chung kết với Pháp trở thành buổi tri ân Foé. Dù thua 0–1 bởi bàn vàng của Thierry Henry, Cameroon vẫn được tôn vinh khi các cầu thủ mang ảnh Foé đi một vòng sân như lời tạm biệt cuối cùng.[12]

Tại vòng loại World Cup 2006, Cameroon dẫn đầu bảng cho tới trận cuối gặp Ai Cập. Tuy nhiên, cú sút phạt đền hỏng của Pierre Womé khiến họ chỉ hòa 1–1, trong khi Bờ Biển Ngà thắng Sudan và đoạt tấm vé tới Đức để tham dự vòng chung kết. Đến vòng loại World Cup 2010, Cameroon nằm chung bảng với Gabon, Togo và Maroc. Sau trận thua Togo, HLV Otto Pfister từ chức, Paul Le Guen lên thay và giúp tinh thần đội tuyển hồi sinh. Cameroon thắng cả hai trận gặp Gabon, thắng Togo 3–0 và cuối cùng đánh bại Maroc 2–0, kết quả này giúp đội chính thức giành vé tới Nam Phi.[13] Tại World Cup 2010, Cameroon là đội đầu tiên bị loại sớm sau hai trận thua liên tiếp: 0–1 trước Nhật Bản và 1–2 trước Đan Mạch.

Từ năm 2013 đến 2015, Volker Finke là huấn luyện viên trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon.

Cameroon bắt đầu chiến dịch Cúp bóng đá châu Phi 2017 với trận hòa 1–1 trước Burkina Faso, sau đó thắng Guinea-Bissau 2–1 và hòa chủ nhà Gabon 0–0. Kết quả này giúp họ vào tứ kết gặp Senegal. Trận đấu đầy căng thẳng kết thúc 0–0 sau hiệp phụ và Cameroon thắng 5–4 trên loạt luân lưu. Ở bán kết, họ đánh bại Ghana 2–0 để giành vé vào đá trận chung kết. Ngày 5 tháng 2 năm 2017, sau một trận chung kết kịch tính, Cameroon lần thứ 5 vô địch châu Phi khi đánh bại Ai Cập – đội từng 7 lần đăng quang – với tỷ số 2–1 nhờ bàn thắng ấn định ở phút 89 của Vincent Aboubakar.[14] Nhờ chiến thắng này, Cameroon giành vé dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 tại Nga, nhưng bị loại ngay vòng bảng.

Cameroon giành vé dự World Cup 2022 tại Qatar nhờ luật bàn thắng sân khách, khi hạ Algeria 2–1 ở trận lượt về nhờ pha lập công ở phút 124 của Karl Toko Ekambi.[15] Ngày 2 tháng 12 năm 2022, trong trận cuối bảng G, "Những chú sư tử bất khuất" tạo lịch sử khi trở thành đội châu Phi đầu tiên đánh bại Brasil tại World Cup. Vincent Aboubakar ghi bàn ở phút bù giờ thứ hai, nhưng bị truất quyền thi đấu vì cởi áo ăn mừng. Đây là thất bại đầu tiên của Brasil ở vòng bảng World Cup kể từ năm 1998 và cũng là chiến thắng World Cup đầu tiên của Cameroon kể từ 2002.[16] Dù vậy, họ vẫn bị loại khi xếp thứ ba sau Brasil và Thụy Sĩ.[17]

Sau vòng loại World Cup kịch tính, Cameroon lại phải đợi đến lượt trận cuối mới giành vé dự Cúp bóng đá châu Phi 2023 (tổ chức vào tháng 1 năm 2024 tại Bờ Biển Ngà). Dù rơi vào bảng được đánh giá thuận lợi với Namibia, BurundiKenya (sau đó bị loại do vi phạm hành chính), Cameroon vẫn gặp nhiều khó khăn. Họ hòa Namibia 1–1 ở Yaoundé, rồi thua 1–2 tại Nam Phi. Sau khi thắng Burundi 1–0 ở lượt đi, họ buộc phải thắng lượt về để tránh bị loại. Trước hơn vạn khán giả tại sân Roumdé Adjia ngày 12 tháng 9, Cameroon giành vé khi thắng 3–0 nhờ các bàn của Bryan Mbeumo (46'), Christopher Wooh (59') và Vincent Aboubakar (90+3').

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Á quân: 2003
Vô địch: 1984; 1988; 2000; 2002; 2017
Á quân: 1986; 2008
Hạng ba: 1972; 2021
Vô địch: 2008
Á quân: 2011

Thành tích quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải bóng đá vô địch thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng chung kết Vòng loại
Năm Kết quả Hạng ST T H B BT BB Đội hình ST T H B BT BB
1930 to 1962 Không phải thành viên của FIFA Không phải thành viên của FIFA
Anh 1966 Rút lui Rút lui
México 1970 Không vượt qua vòng loại 2 0 1 1 3 4
Tây Đức 1974 3 1 0 2 1 3
Argentina 1978 2 0 1 1 2 4
Tây Ban Nha 1982 Vòng bảng 17th 3 0 3 0 1 1 Đội hình 8 5 1 2 16 5
México 1986 Không vượt qua vòng loại 2 0 1 1 2 5
Ý 1990 Tứ kết 7th 5 3 0 2 7 9 Đội hình 8 6 1 1 12 6
Hoa Kỳ 1994 Vòng bảng 22nd 3 0 1 2 3 11 Đội hình 8 5 2 1 14 4
Pháp 1998 25th 3 0 2 1 2 5 Đội hình 6 4 2 0 10 4
Hàn Quốc Nhật Bản 2002 20th 3 1 1 1 2 3 Đội hình 10 8 1 1 20 4
Đức 2006 Không vượt qua vòng loại 10 6 3 1 18 10
Cộng hòa Nam Phi 2010 Vòng bảng 31st 3 0 0 3 2 5 Đội hình 12 9 2 1 23 4
Brasil 2014 32nd 3 0 0 3 1 9 Đội hình 8 5 2 1 12 4
Nga 2018 Không vượt qua vòng loại 8 2 5 1 10 9
Qatar 2022 Vòng bảng 19th 3 1 1 1 4 4 Đội hình 8 6 0 2 14 5
Canada México Hoa Kỳ 2026 Chưa xác định 8 4 3 1 15 5
Maroc Bồ Đào Nha Tây Ban Nha 2030 Chưa xác định
Ả Rập Xê Út 2034
Tổng Tứ kết 8/15 26 5 8 13 22 47 103 61 25 17 172 76

Cúp Liên đoàn các châu lục

[sửa | sửa mã nguồn]
Cúp Liên đoàn các châu lục
Năm Kết quả Hạng ST T H B BT BB Đội hình
Ả Rập Xê Út 1992 Không vượt qua vòng loại
Ả Rập Xê Út 1995
Ả Rập Xê Út 1997
México 1999
Hàn Quốc Nhật Bản 2001 Vòng bảng 6th 3 1 0 2 2 4 Đội hình
Pháp 2003 Á quân 2nd 5 3 1 1 3 1 Đội hình
Đức 2005 Không vượt qua vòng loại
Cộng hòa Nam Phi 2009
Brasil 2013
Nga 2017 Vòng bảng 7th 3 0 1 2 2 6 Đội hình
Tổng Á quân 3/10 11 4 2 5 7 11

Cúp bóng đá châu Phi

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng chung kết Vòng loại
Năm Kết quả Hạng ST T H B BT BB ST T H B BT BB
Sudan 1957 Một phần của  Pháp Một phần của  Pháp
Cộng hòa Ả Rập Thống nhất 1959
Ethiopia 1962 Không phải thành viên của CAF Không phải thành viên của CAF
Ghana 1963
Tunisia 1965 Không tham dự Không tham dự
Ethiopia 1968 Không vượt qua vòng loại 4 1 1 2 4 7
Sudan 1970 Vòng bảng 5th 3 2 0 1 7 5 4 3 1 0 7 6
Cameroon 1972 Hạng 3 3rd 5 3 1 1 10 5 Vượt qua vòng loại với tư cách chủ nhà
Ai Cập 1974 Không vượt qua vòng loại 2 1 0 1 2 3
Ethiopia 1976 2 1 0 1 3 4
Ghana 1978 2 1 0 1 2 4
Nigeria 1980 2 1 0 1 3 3
Libya 1982 Vòng bảng 5th 3 0 3 0 1 1 4 2 1 1 12 5
Bờ Biển Ngà 1984 Vô địch 1st 5 3 1 1 9 3 4 2 0 2 9 5
Ai Cập 1986 Á quân 2nd 5 3 2 0 8 5 Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch
Maroc 1988 Vô địch 1st 5 3 2 0 4 1 4 2 0 2 8 5
Algérie 1990 Vòng bảng 5th 3 1 0 2 2 3 Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch
Sénégal 1992 Hạng 4 4th 5 2 2 1 4 3 6 3 3 0 5 1
Tunisia 1994 Không vượt qua vòng loại 6 3 3 0 7 0
Cộng hòa Nam Phi 1996 Vòng bảng 9th 3 1 1 1 5 7 6 3 1 2 7 7
Burkina Faso 1998 Tứ kết 8th 4 2 1 1 5 4 6 2 4 0 8 3
Ghana Nigeria 2000 Vô địch 1st 6 3 2 1 11 5 Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch
Mali 2002 Vô địch 1st 6 5 1 0 9 0 Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch
Tunisia 2004 Tứ kết 6th 4 1 2 1 7 6 Vượt qua vòng loại với tư cách đương kim vô địch
Ai Cập 2006 5th 4 3 1 0 8 2 10 6 3 1 13 4
Ghana 2008 Á quân 2nd 6 4 0 2 14 8 6 5 0 1 13 4
Angola 2010 Tứ kết 7th 4 1 1 2 6 8 10 9 2 2 24 4
Guinea Xích Đạo Gabon 2012 Không vượt qua vòng loại 6 3 2 1 12 5
Cộng hòa Nam Phi 2013 4 2 0 2 3 4
Guinea Xích Đạo 2015 Vòng bảng 13th 3 0 2 1 2 3 6 4 2 0 9 1
Gabon 2017 Vô địch 1st 6 3 3 0 7 3 6 4 2 0 7 2
Ai Cập 2019 Vòng 1/8 13th 4 1 2 1 4 3 6 3 2 1 6 3
Cameroon 2021 Hạng 3 3rd 7 4 3 0 14 7 6 3 2 1 8 4
Bờ Biển Ngà 2023 Vòng 1/8 14th 4 1 1 2 5 8 4 2 1 1 6 3
Maroc 2025 Vượt qua vòng loại 6 4 2 0 8 2
Kenya Tanzania Uganda 2027 Chưa xác định Chưa xác định
Liên minh châu Phi 2029
Tổng 5 danh hiệu 22/35 95 46 31 18 142 90 122 70 32 22 186 89

Thế vận hội

[sửa | sửa mã nguồn]
Thế vận hội Mùa hè
Năm Kết quả Hạng ST T H B BT BB
Pháp 1900

đến Ý 1960

Không tham dự
Nhật Bản 1964

đến Tây Đức 1972

Không vượt qua vòng loại
Canada 1976 Không tham dự
Liên Xô 1980 Không vượt qua vòng loại
Hoa Kỳ 1984 Vòng 1 11th 3 1 0 2 3 5
Hàn Quốc 1988 Không vượt qua vòng loại
Tây Ban Nha 1992 đến nay Xem Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Cameroon
Tổng Vòng 1 1/19 3 1 0 2 3 5

Kết quả thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận đấu vòng loại World Cup 2026 gặp EswatiniCape Verde, lần lượt vào các ngày 4 và 9 tháng 9 năm 2025.[19]

Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật đến ngày 9 tháng 9 năm 2025, sau trận đấu với Cape Verde.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1TM André Onana 2 tháng 4, 1996 (29 tuổi) 50 0 Thổ Nhĩ Kỳ Trabzonspor
1TM Simon Omossola 5 tháng 5, 1998 (27 tuổi) 3 0 Cộng hòa Dân chủ Congo Saint-Éloi Lupopo
1TM Simon Ngapandouetnbu 12 tháng 4, 2003 (22 tuổi) 0 0 Pháp Nîmes

2HV Michael Ngadeu-Ngadjui 23 tháng 11, 1990 (34 tuổi) 62 5 Trung Quốc Beijing Guoan
2HV Nouhou Tolo 23 tháng 6, 1997 (28 tuổi) 41 1 Hoa Kỳ Seattle Sounders
2HV Jean-Charles Castelletto 26 tháng 1, 1995 (30 tuổi) 34 2 Pháp Nantes
2HV Christopher Wooh 18 tháng 9, 2001 (24 tuổi) 23 2 Pháp Rennes
2HV Jackson Tchatchoua 14 tháng 9, 2001 (24 tuổi) 11 0 Anh Wolverhampton Wanderers
2HV Flavien Enzo Boyomo 7 tháng 10, 2001 (24 tuổi) 6 1 Tây Ban Nha Osasuna
2HV Malcom Bokele 12 tháng 2, 2000 (25 tuổi) 3 0 Thổ Nhĩ Kỳ Göztepe
2HV Aboubakar Nagida 28 tháng 6, 2005 (20 tuổi) 3 0 Pháp Rennes

3TV Frank Anguissa 16 tháng 11, 1995 (30 tuổi) 62 5 Ý Napoli
3TV Martin Hongla 16 tháng 3, 1998 (27 tuổi) 34 1 Tây Ban Nha Granada
3TV Yvan Neyou 3 tháng 1, 1997 (28 tuổi) 11 0 Tây Ban Nha Leganés
3TV Carlos Baleba 3 tháng 1, 2004 (21 tuổi) 8 0 Anh Brighton & Hove Albion
3TV Arthur Avom 15 tháng 12, 2004 (20 tuổi) 3 1 Pháp Lorient
3TV Martin Atemengue Ndzie 16 tháng 1, 2003 (22 tuổi) 3 0 Israel Ashdod
3TV Loïc Etoga 1 tháng 4, 2003 (22 tuổi) 2 0 Pháp Bastia

4 Vincent Aboubakar (captain) 22 tháng 1, 1992 (33 tuổi) 114 45 Thổ Nhĩ Kỳ Hatayspor
4 Eric Maxim Choupo-Moting 23 tháng 3, 1989 (36 tuổi) 74 20 Hoa Kỳ New York Red Bulls
4 Moumi Ngamaleu 9 tháng 7, 1994 (31 tuổi) 62 4 Nga Dynamo Moscow
4 Christian Bassogog 18 tháng 10, 1995 (30 tuổi) 54 8 Ả Rập Xê Út Al-Okhdood
4 Bryan Mbeumo 7 tháng 8, 1999 (26 tuổi) 24 6 Anh Manchester United
4 Frank Magri 4 tháng 9, 1999 (26 tuổi) 16 2 Pháp Toulouse
4 Georges-Kévin Nkoudou 14 tháng 2, 1995 (30 tuổi) 16 3 Ả Rập Xê Út Damac
4 Patrick Soko 31 tháng 10, 1997 (28 tuổi) 4 1 Tây Ban Nha Huesca
4 Danny Namaso 28 tháng 8, 2000 (25 tuổi) 4 0 Bồ Đào Nha Porto
4 Tidjani Ahmadou Abdoullahi 19 tháng 7, 2007 (18 tuổi) 0 0 Cameroon Player FC

Triệu tập gần đây

[sửa | sửa mã nguồn]
Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Simon Omossola 5 tháng 5, 1998 (27 tuổi) 2 0 Cộng hòa Dân chủ Congo Saint-Éloi Lupopo 2023 AFCON PRE
TM Marcelin Mbahbi 21 tháng 1, 2000 (25 tuổi) 1 0 Tchad Gazelle v.  México, 10 June 2023

HV Nicolas Nkoulou 27 tháng 3, 1990 (35 tuổi) 83 2 Thổ Nhĩ Kỳ Gaziantep 2023 AFCON PRE
HV Collins Fai 13 tháng 8, 1992 (33 tuổi) 56 0 Serbia Radnički Niš 2023 AFCON PRE
HV Olivier Mbaizo 15 tháng 8, 1997 (28 tuổi) 14 0 Hoa Kỳ Philadelphia Union 2023 AFCON PRE
HV Franck Atsama 1 tháng 1, 2003 (22 tuổi) 0 0 Cameroon Bamboutos 2023 AFCON PRE
HV Leon Bell Bell 6 tháng 9, 1996 (29 tuổi) 0 0 Đức Magdebourg 2023 AFCON PRE
HV Flavien Enzo Boyomo 7 tháng 10, 2001 (24 tuổi) 0 0 Tây Ban Nha Albacete 2023 AFCON PRE
HV Aboubakar Nagida 28 tháng 6, 2005 (20 tuổi) 0 0 Pháp Rennes 2023 AFCON PRE
HV Bawak Etta 10 tháng 7, 1994 (31 tuổi) 2 0 Cameroon PWD Bamenda v.  Namibia, 28 March 2023

TV Pierre Kunde 26 tháng 7, 1995 (30 tuổi) 39 1 Hy Lạp Atromitos 2023 AFCON PRE
TV Samuel Gouet 14 tháng 12, 1997 (27 tuổi) 25 0 Bỉ Mechelen 2023 AFCON PRE
TV Gaël Ondoua 4 tháng 11, 1995 (30 tuổi) 8 0 Đức Hannover 96 2023 AFCON PRE
TV Jerome Ngom Mbekeli 30 tháng 9, 1998 (27 tuổi) 6 0 Bỉ Beveren 2023 AFCON PRE
TV Patient Wassou Gouegoue 1 tháng 1, 2004 (21 tuổi) 3 0 Cameroon Coton Sport 2023 AFCON PRE
TV Didier Lamkel Zé 17 tháng 9, 1996 (29 tuổi) 1 0 Thổ Nhĩ Kỳ Hatayspor 2023 AFCON PRE
TV Jean Eric Moursou 31 tháng 12, 2004 (20 tuổi) 0 0 Cameroon Coton Sport 2023 AFCON PRE
TV François Mughe 16 tháng 6, 2004 (21 tuổi) 0 0 Pháp Marseille 2023 AFCON DEC
TV Martin Hongla 16 tháng 3, 1998 (27 tuổi) 22 0 Ý Hellas Verona v.  México, 10 June 2023
TV Jean Onana 8 tháng 1, 2000 (25 tuổi) 10 0 Thổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş v.  México, 10 June 2023
TV Stève Mvoué 2 tháng 2, 2002 (23 tuổi) 1 0 Bỉ Seraing v.  Namibia, 23 March 2023 PRE
TV Carlos Baleba 3 tháng 1, 2004 (21 tuổi) 0 0 Anh Brighton & Hove Albion v.  Namibia, 23 March 2023 PRE

Eric Maxim Choupo-Moting 23 tháng 3, 1989 (36 tuổi) 73 20 Đức Bayern Munich 2023 AFCON PRE
Stéphane Bahoken 28 tháng 5, 1992 (33 tuổi) 22 4 Thổ Nhĩ Kỳ Kasımpaşa 2023 AFCON PRE
Bryan Mbeumo 7 tháng 8, 1999 (26 tuổi) 14 3 Anh Brentford 2023 AFCON PRE
Léandre Tawamba 20 tháng 12, 1989 (35 tuổi) 8 0 Ả Rập Xê Út Al-Okhdood 2023 AFCON PRE
Emmanuel Dikongue 3 tháng 1, 1995 (30 tuổi) 4 0 Cameroon Canon Yaoundé 2023 AFCON PRE
Warren Fozing 4 tháng 4, 2001 (24 tuổi) 0 0 Cameroon AS Fortuna 2023 AFCON PRE
Ignatius Ganago 16 tháng 2, 1999 (26 tuổi) 14 0 Pháp Nantes v.  México, 10 June 2023
Danny Loader 28 tháng 8, 2000 (25 tuổi) 0 0 Bồ Đào Nha Porto v.  Namibia, 23 March 2023 PRE

Chú thích

INJ Cầu thủ rút lui vì chấn thương RET Đã chia tay đội tuyển quốc gia

Kỷ lục

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 27 tháng 1 năm 2023

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "9 Samuel ETOO". FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2016.
  2. ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
  3. ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
  4. ^ Campton, Nick (ngày 5 tháng 9 năm 2022). "The last hunt of Carol Manga, rugby league's indomitable lion of Cameroon". ABC News. Australian Broadcasting Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2022.
  5. ^ "Cameroon In 1990, Ghana In 2010...Morocco Make It Fourth Time Lucky For Africa At W/Cup". Channels Tv.
  6. ^ a b Mothoagae, Keba (ngày 3 tháng 12 năm 2022). "2022 World Cup: Brazil's Incredible Record Against African Teams Broken By Cameroon". Sports Brief. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2022.
  7. ^ Mbale, Philemon (ngày 3 tháng 12 năm 2022). "Qatar 2022 - Cameroon : First African team to beat Brazil in WC history". Sports News Africa. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2022.
  8. ^ "Top Cards – France 1998". fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2009.
  9. ^ "FIFA Confederations Cup France 2003". FIFA.com. ngày 18 tháng 6 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  10. ^ Radnedge, Keir (ngày 27 tháng 6 năm 2003). "Foé dies in Confederations Cup game". The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2022.
  11. ^ "Cameroon star Foe dies". BBC Sport. ngày 26 tháng 6 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2022.
  12. ^ "Henry bags Cup for France". Taipei Times. AP. ngày 1 tháng 7 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2022.
  13. ^ "Indomitable Lions roar through to record sixth finals". ESPN. ngày 14 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2010.
  14. ^ "Afcon 2017: Cameroon's Aboubakar wins final with late goal against Egypt". The Guardian. ngày 5 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  15. ^ "Toko Ekambi scores sensational winner to send Cameroon to World Cup". espn.com. Reuters. ngày 29 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2022.
  16. ^ Azzoni, Tales (ngày 2 tháng 12 năm 2022). "Brazil tops Group G despite dramatic loss to Cameroon". The Score. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2022.
  17. ^ Shpigel, Ben (ngày 2 tháng 12 năm 2022). "A chaotic end to the group stage sends Brazil and Switzerland to the knockout round". The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2022.
  18. ^ "Nigeria vs Cameroon match Report". globalsportsarchive.com. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  19. ^ "Cameroun : la liste de Marc Brys avec le grand retour de Choupo-Moting". afrik-foot.com (bằng tiếng Pháp). ngày 29 tháng 8 năm 2025.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh hiệu
Tiền nhiệm:
 Nigeria
Vô địch châu Phi
1984
Kế nhiệm:
 Ai Cập
Tiền nhiệm:
 Ai Cập
Vô địch châu Phi
1988
Kế nhiệm:
 Algérie
Tiền nhiệm:
 Ai Cập
Vô địch châu Phi
2000; 2002
Kế nhiệm:
 Tunisia
Tiền nhiệm:
 Bờ Biển Ngà
Vô địch châu Phi
2017
Kế nhiệm:
Đương kim vô địch



Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng