Đội tuyển bóng đá quốc gia Zimbabwe
![]() | |||
| Biệt danh | Các chiến sĩ | ||
|---|---|---|---|
| Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Zimbabwe | ||
| Liên đoàn châu lục | CAF (Châu Phi) | ||
| Huấn luyện viên trưởng | Michael Nees | ||
| Đội trưởng | Marshall Munetsi | ||
| Thi đấu nhiều nhất | Peter Ndlovu (81) | ||
| Ghi bàn nhiều nhất | Peter Ndlovu (37) | ||
| Sân nhà | Sân vận động Thể thao Quốc gia | ||
| Mã FIFA | ZIM | ||
| |||
| Hạng FIFA | |||
| Hiện tại | 125 | ||
| Cao nhất | 40 (4.1995) | ||
| Thấp nhất | 131 (10.2009, 2-3.2016) | ||
| Hạng Elo | |||
| Hiện tại | 131 | ||
| Cao nhất | 56 (4.1995) | ||
| Thấp nhất | 128 (3.2011) | ||
| Trận quốc tế đầu tiên | |||
(Salisbury, Rhodesia; 26 tháng 6 năm 1929) | |||
| Trận thắng đậm nhất | |||
(Gaborone, Botswana; 26 tháng 8 năm 1990) | |||
| Trận thua đậm nhất | |||
(Nam Phi; 9 tháng 4 năm 1977) | |||
| Cúp bóng đá châu Phi | |||
| Sồ lần tham dự | 6 (Lần đầu vào năm 2004) | ||
| Kết quả tốt nhất | Vòng 1 (2004, 2006, 2017, 2019 và 2021) | ||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Zimbabwe (tiếng Anh: Zimbabwe national football team) đại diện cho Zimbabwe trong các trận đấu bóng đá nam quốc tế và được điều hành bởi Hiệp hội Bóng đá Zimbabwe (ZIFA), trước đây là Hiệp hội Bóng đá Rhodesia. Đội tuyển chưa từng lọt vào vòng chung kết FIFA World Cup nhưng đã sáu lần giành quyền tham dự Cúp bóng đá châu Phi (AFCON) và sáu lần vô địch Cúp COSAFA. Đội tuyển là thành viên của cả FIFA và Liên đoàn Bóng đá châu Phi (CAF).
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Nam Rhodesia thi đấu trận chính thức đầu tiên vào tháng 6 năm 1929, gặp đội tuyển nghiệp dư Anh trong chuyến du đấu tại Nam Phi và Rhodesia. Nam Rhodesia thua cả hai trận với tỷ số 0–4 và 1–6.[3] Năm 1965, sau khi Nam Rhodesia đơn phương tuyên bố độc lập, FIFA yêu cầu Hiệp hội Bóng đá Rhodesia cải tổ thành tổ chức đa chủng tộc.[4] Trước đó, chỉ có người da trắng được lựa chọn vào đội tuyển, nhưng sau năm 1965 đội tuyển trở thành đội đa chủng tộc.[5] Năm 1969, Rhodesia lần đầu tham dự vòng loại World Cup 1970, đối đầu với đội tuyển Úc. Do không xin được thị thực nhập cảnh, cả hai lượt trận đều diễn ra tại Lourenço Marques (Mozambique thuộc Bồ Đào Nha). Rhodesia hòa 1–1 ở lượt đi nhưng thua 1–3 ở lượt về và bị loại.[5]
Năm 1980, khi đất nước chính thức đổi tên thành Zimbabwe, họ trở lại vòng loại World Cup sau 11 năm, gặp Cameroon. Zimbabwe thắng 1–0 ở lượt đi tại Salisbury nhưng thua 0–2 ở lượt về, bị loại với tổng tỷ số 1–2.[6][7] Sau đó, chính phủ ban hành luật cấm người giữ hộ chiếu Anh sở hữu hộ chiếu Zimbabwe, khiến nhiều cầu thủ, trong đó có thủ môn huyền thoại Bruce Grobbelaar,[8] không thể khoác áo đội tuyển trong suốt 10 năm.[9] Khi chính sách thay đổi và Grobbelaar được phép thi đấu trở lại, Zimbabwe dưới sự dẫn dắt của HLV Reinhard Fabisch chỉ còn cách vòng chung kết World Cup 1994 một trận đấu, nhưng thất bại trước Cameroon trong trận quyết định.[9][10]
Năm 2004, Zimbabwe lần đầu tiên giành vé dự Cúp bóng đá châu Phi. Trong trận ra quân gặp Ai Cập, ban tổ chức đã phát nhầm quốc ca cũ Ishe Komborera Africa thay vì Simudzai Mureza wedu weZimbabwe, sự việc bị Bộ trưởng Thông tin khi đó gọi là “âm mưu rẻ tiền nhằm làm nhụt chí các cầu thủ”.[11]
Năm 2015, đội tuyển bị cấm tham dự vòng loại World Cup 2018 do nợ lương cựu HLV José Claudinei.[12] Đây là giai đoạn mà đội tuyển được đánh giá là mạnh nhất trong nhiều năm, khi đã liên tiếp giành quyền tham dự Cúp bóng đá châu Phi 2017 và 2019. Ngày 1 tháng 3 năm 2022, Zimbabwe cùng Kenya tiếp tục bị FIFA đình chỉ do chính phủ can thiệp vào hoạt động của liên đoàn bóng đá quốc gia. Việc đình chỉ chỉ được gỡ bỏ khi hai quốc gia đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do FIFA đề ra.
Zimbabwe đã sản sinh ra nhiều cầu thủ tài năng như huyền thoại Peter Ndlovu (100 lần khoác áo tuyển, từng chơi cho Coventry City, Birmingham City, Sheffield United, Huddersfield và ghi hat-trick lịch sử tại Anfield), thủ môn Bruce Grobbelaar (cựu thủ môn Liverpool), Norman Mapeza (cựu hậu vệ Galatasaray), Benjani Mwaruwaru (cựu tiền đạo Manchester City), Knowledge Musona (từng khoác áo Anderlecht và thi đấu tại Bundesliga), và Khama Billiat (từng khoác áo Mamelodi Sundowns và Kaizer Chiefs).
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Thành tích quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]| Vòng chung kết | Vòng loại | |||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | ST | T | H | B | BT | BB | ||
| 1930 đến 1962 | Một phần của |
Một phần của | ||||||||||||||
| với tư cách |
với tư cách | |||||||||||||||
| Không tham dự | Không tham dự | |||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 4 | ||||||||||
| Không tham dự | Không tham dự | |||||||||||||||
| với tư cách |
với tư cách | |||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 1 | 0 | 1 | 1 | 2 | ||||||||||
| 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 2 | |||||||||||
| 4 | 0 | 1 | 3 | 1 | 10 | |||||||||||
| 10 | 6 | 2 | 2 | 11 | 10 | |||||||||||
| 8 | 2 | 2 | 4 | 10 | 10 | |||||||||||
| 8 | 6 | 0 | 2 | 11 | 6 | |||||||||||
| 12 | 5 | 3 | 4 | 17 | 16 | |||||||||||
| 6 | 1 | 3 | 2 | 4 | 6 | |||||||||||
| 6 | 0 | 2 | 4 | 4 | 9 | |||||||||||
| Bị loại[13] | Bị loại | |||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 8 | 1 | 2 | 5 | 5 | 9 | ||||||||||
| 8 | 0 | 4 | 4 | 5 | 11 | |||||||||||
| Chưa xác định | Chưa xác định | |||||||||||||||
| Tổng | – | 0/15 | — | — | — | — | — | — | 77 | 22 | 22 | 33 | 72 | 95 | ||
Cúp bóng đá châu Phi
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến hiện tại, Zimbabwe đã có 5 lần tham dự cúp bóng đá châu Phi, tuy nhiên đều không vượt qua được vòng bảng.
| Vòng chung kết | ||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Số lần tham dự: 6 | ||||||||
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB |
| Không phải thành viên của CAF | ||||||||
| Không vượt qua vòng loại | ||||||||
| Vòng bảng | 14th | 3 | 1 | 0 | 2 | 6 | 8 | |
| 13th | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | ||
| Không vượt qua vòng loại | ||||||||
| Vòng bảng | 14th | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 8 | |
| 21st | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 6 | ||
| 17th | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 4 | ||
| Bị đình chỉ thi đấu bởi FIFA | ||||||||
| Vượt qua vòng loại | ||||||||
| Chưa xác định | ||||||||
| Tổng | Vòng bảng | 6/35 | 15 | 3 | 2 | 10 | 16 | 31 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- 3 lần vô địch (2000, 2003, 2005)
- 2 lần á quân
- 1 lần vô địch (1985)
Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Các cầu thủ sau đây đã được triệu tập [14]cho các trận đấu thuộc vòng loại World Cup 2026 – bảng C khu vực châu Phi gặp Benin và Rwanda, lần lượt vào ngày 5 và 9 tháng 9 năm 2025.
Số lần ra sân và số bàn thắng được thống kê đến ngày 5 tháng 9 năm 2025, sau trận gặp Niger.
| Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
|---|---|---|---|---|---|---|
| 1 | TM | Elvis Chipezeze | 11 tháng 3, 1990 | 10 | 0 | |
| 16 | TM | Martin Mapisa | 25 tháng 5, 1998 | 5 | 0 | |
| 22 | TM | Washington Arubi | 29 tháng 8, 1985 | 40 | 0 | |
| 2 | HV | Gerald Takwara | 29 tháng 10, 1994 | 29 | 1 | |
| 3 | HV | Jordan Zemura | 14 tháng 11, 1999 | 19 | 0 | |
| 4 | HV | Munashe Garananga | 18 tháng 1, 2001 | 11 | 0 | |
| 5 | HV | Divine Lunga | 28 tháng 5, 1995 | 30 | 0 | |
| 13 | HV | Brendan Galloway | 17 tháng 3, 1996 | 5 | 0 | |
| 15 | HV | Teenage Hadebe | 17 tháng 9, 1995 | 48 | 4 | |
| 21 | HV | Godknows Murwira | 4 tháng 7, 1993 | 18 | 0 | |
| 23 | HV | Emmanuel Jalai | 6 tháng 1, 1999 | 9 | 0 | |
| 6 | TV | Prosper Padera | 9 tháng 10, 2006 | 3 | 0 | |
| 8 | TV | Tivonge Rushesha | 24 tháng 7, 2002 | 0 | 0 | |
| 17 | TV | Knowledge Musona | 21 tháng 6, 1990 | 55 | 26 | |
| 18 | TV | Marvelous Nakamba | 19 tháng 1, 1994 | 32 | 0 | |
| 20 | TV | Tawanda Chirewa | 11 tháng 10, 2003 | 7 | 2 | |
| TV | Marshall Munetsi | 22 tháng 6, 1996 | 36 | 2 | ||
| TV | Jonah Fabisch | 13 tháng 8, 2001 | 2 | 0 | ||
| TV | Sean Fusire | 31 tháng 5, 2005 | 2 | 0 | ||
| 7 | TĐ | Terrence Dzvukamanja | 5 tháng 5, 1994 | 25 | 1 | |
| 9 | TĐ | Tymon Machope | 3 tháng 7, 1993 | 4 | 0 | |
| 10 | TĐ | Thandolwenkosi Ngwenya | 19 tháng 12, 2002 | 5 | 2 | |
| 11 | TĐ | Tino Kadewere | 5 tháng 1, 1996 | 30 | 3 | |
| 12 | TĐ | Walter Musona | 12 tháng 12, 1995 | 19 | 4 | |
| 14 | TĐ | Bill Antonio | 3 tháng 9, 2002 | 4 | 0 | |
| 19 | TĐ | Tawanda Maswanhise | 20 tháng 11, 2002 | 12 | 1 | |
Triệu tập gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng.
| Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
|---|---|---|---|---|---|---|
| TM | Donovan Benard | 12 tháng 7, 1995 | 11 | 0 | v. | |
| TM | Taimon Mvula | 5 tháng 6, 1993 | 1 | 0 | v. | |
| TM | Washington Arubi | 29 tháng 8, 1985 | 29 | 0 | v. | |
| TM | Ariel Sibanda | 25 tháng 1, 1989 | 5 | 0 | v. | |
| TM | Tatenda Mkuruva | 4 tháng 1, 1996 | 17 | 0 | v. | |
| HV | Divine Lunga | 28 tháng 5, 1995 | 18 | 0 | v. | |
| HV | Tendayi Darikwa | 13 tháng 12, 1991 | 13 | 0 | v. | |
| HV | Brendan Galloway | 17 tháng 3, 1996 | 0 | 0 | v. | |
| HV | Rahman Kutsanzira | 25 tháng 5, 1990 | 4 | 0 | v. | |
| HV | Kelvin Moyo | 3 tháng 4, 1993 | 6 | 0 | v. | |
| HV | William Stima | 29 tháng 3, 1989 | 0 | 0 | v. | |
| HV | Jimmy Dzingai | 21 tháng 11, 1990 | 11 | 0 | v. | |
| HV | Qadr Amini | 26 tháng 1, 1990 | 14 | 2 | 2021 COSAFA Cup | |
| HV | Carlos Mavhurume | 2 tháng 4, 1996 | 7 | 0 | 2021 COSAFA Cup | |
| HV | MacClive Phiri | 17 tháng 6, 1993 | 6 | 0 | 2021 COSAFA Cup | |
| HV | Andrew Mbeba | 19 tháng 2, 2000 | 4 | 0 | 2021 COSAFA Cup | |
| HV | Lennox Mucheto | 13 tháng 7, 1995 | 4 | 0 | 2021 COSAFA Cup | |
| HV | Patrick Musaka | 17 tháng 2, 1997 | 4 | 1 | 2021 COSAFA Cup | |
| HV | Malvin Mkolo | 28 tháng 4, 1996 | 2 | 0 | 2021 COSAFA Cup | |
| HV | Victor Kamhuka | 2 tháng 4, 1990 | 1 | 0 | v. | |
| HV | Romario Matova | 10 tháng 7, 1999 | 1 | 0 | v. | |
| HV | Tendai Jirira | 12 tháng 11, 1991 | 0 | 0 | v. | |
| TV | Khama Billiat | 19 tháng 8, 1990 | 48 | 17 | v. | |
| TV | Marvelous Nakamba | 19 tháng 1, 1994 | 23 | 0 | v. | |
| TV | Farai Madhanaga | 14 tháng 2, 1995 | 9 | 0 | v. | |
| TV | Blessing Sarupinda | 13 tháng 12, 1991 | 4 | 1 | v. | |
| TV | Jonah Fabisch | 13 tháng 8, 2001 | 0 | 0 | v. | |
| TV | Tawanda Maswanhise | 20 tháng 11, 2002 | 0 | 0 | v. | |
| TV | Marshall Munetsi | 22 tháng 6, 1996 | 22 | 1 | v. | |
| TV | Perfect Chikwende | 19 tháng 6, 1993 | 2 | 1 | v. | |
| TV | Tafadzwa Rusike | 7 tháng 5, 1989 | 22 | 2 | v. | |
| TV | Silas Songani | 28 tháng 6, 1989 | 11 | 0 | v. | |
| TV | Butholezwe Ncube | 24 tháng 4, 1992 | 6 | 0 | v. | |
| TV | Ovidy Karuru | 23 tháng 1, 1989 | 50 | 7 | v. | |
| TV | Richard Hachiro | 27 tháng 1, 1998 | 10 | 0 | 2021 COSAFA Cup | |
| TV | King Nadolo | 4 tháng 12, 1995 | 8 | 0 | 2021 COSAFA Cup | |
| TV | Shadreck Nyahwa | 5 tháng 1, 1999 | 7 | 0 | 2021 COSAFA Cup | |
| TV | Brian Banda | 9 tháng 9, 1995 | 4 | 0 | 2021 COSAFA Cup | |
| TV | Tatenda Tavengwa | 29 tháng 3, 1997 | 3 | 0 | 2021 COSAFA Cup | |
| TV | Nyasha Dube | 14 tháng 12, 1997 | 1 | 0 | 2021 COSAFA Cup | |
| TV | Tanaka Chinyahara | 12 tháng 10, 1995 | 3 | 0 | v. | |
| TV | Last Jesi | 4 tháng 2, 1995 | 1 | 0 | v. | |
| TĐ | Knox Mutizwa | 12 tháng 10, 1993 | 18 | 6 | v. | |
| TĐ | Macauley Bonne | 26 tháng 10, 1995 | 2 | 1 | v. | |
| TĐ | Terrence Dzvukamanja | 5 tháng 5, 1994 | 12 | 0 | v. | |
| TĐ | Delic Murimba | 3 tháng 11, 1999 | 4 | 0 | 2021 COSAFA Cup | |
| TĐ | Farau Matare | 8 tháng 12, 1995 | 0 | 0 | 2021 COSAFA Cup | |
| TĐ | Evans Rusike | 13 tháng 6, 1990 | 28 | 4 | v. | |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ "England Matches – Unofficial". Englandfootballonline.com. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
- ^ Gilchrist, Paul (2013). The Politics of Sport: Community, Mobility, Identity. Routledge. tr. 51. ISBN 978-1317990994.
- ^ a b "When Rhodesia flirted with the World Cup". FIFA.com. ngày 29 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Cameroon national football team: record v Zimbabwe". 11v11.com. AFS Enterprises Limited. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
- ^ "1982 FIFA World Cup Spain – Matches – Zimbabwe-Cameroon". FIFA.com. ngày 23 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Bruce Grobbelaar: Zimbabwe's Legendary Goalkeeper". Boxscore World Sportswire. ngày 28 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.
- ^ a b Hawkey, Ian. "When Peter Ndlovu and Bruce Grobbelaar made Zimbabwe dare to dream". The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
- ^ "World Cup 1994 Qualifying". Rsssf. ngày 9 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Anger over Zimbabwe anthem gaffe". BBC News. ngày 26 tháng 1 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2004. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Zimbabwe expelled from 2018 World Cup". BBC Sport. ngày 12 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Zimbabwe expelled from the preliminary competition of the 2018 FIFA World Cup Russia". FIFA.com. ngày 12 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2015.
- ^ @online_zifa (ngày 28 tháng 8 năm 2025). "Warrior Squad for the FIFA World Cup 2026 Qualifiers - Benin and Rwanda" (Tweet). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2025 – qua Twitter.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội tuyển bóng đá quốc gia Zimbabwe Lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2018 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA
