Bước tới nội dung

Đội tuyển bóng đá quốc gia Zimbabwe

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zimbabwe
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhCác chiến sĩ
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Zimbabwe
Liên đoàn châu lụcCAF (Châu Phi)
Huấn luyện viên trưởngMichael Nees
Đội trưởngMarshall Munetsi
Thi đấu nhiều nhấtPeter Ndlovu (81)
Ghi bàn nhiều nhấtPeter Ndlovu (37)
Sân nhàSân vận động Thể thao Quốc gia
Mã FIFAZIM
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 125 Giảm 9 (ngày 18 tháng 9 năm 2025)[1]
Cao nhất40 (4.1995)
Thấp nhất131 (10.2009, 2-3.2016)
Hạng Elo
Hiện tại 131 Giữ nguyên (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất56 (4.1995)
Thấp nhất128 (3.2011)
Trận quốc tế đầu tiên
 Nam Rhodesia 0–4 Anh XI Anh
(Salisbury, Rhodesia; 26 tháng 6 năm 1929)
Trận thắng đậm nhất
 Botswana 0–7 Zimbabwe 
(Gaborone, Botswana; 26 tháng 8 năm 1990)
Trận thua đậm nhất
 Nam Phi 7–0  Rhodesia
(Nam Phi; 9 tháng 4 năm 1977)
Cúp bóng đá châu Phi
Sồ lần tham dự6 (Lần đầu vào năm 2004)
Kết quả tốt nhấtVòng 1 (2004, 2006, 2017, 20192021)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Zimbabwe (tiếng Anh: Zimbabwe national football team) đại diện cho Zimbabwe trong các trận đấu bóng đá nam quốc tế và được điều hành bởi Hiệp hội Bóng đá Zimbabwe (ZIFA), trước đây là Hiệp hội Bóng đá Rhodesia. Đội tuyển chưa từng lọt vào vòng chung kết FIFA World Cup nhưng đã sáu lần giành quyền tham dự Cúp bóng đá châu Phi (AFCON) và sáu lần vô địch Cúp COSAFA. Đội tuyển là thành viên của cả FIFALiên đoàn Bóng đá châu Phi (CAF).

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nam Rhodesia thi đấu trận chính thức đầu tiên vào tháng 6 năm 1929, gặp đội tuyển nghiệp dư Anh trong chuyến du đấu tại Nam PhiRhodesia. Nam Rhodesia thua cả hai trận với tỷ số 0–4 và 1–6.[3] Năm 1965, sau khi Nam Rhodesia đơn phương tuyên bố độc lập, FIFA yêu cầu Hiệp hội Bóng đá Rhodesia cải tổ thành tổ chức đa chủng tộc.[4] Trước đó, chỉ có người da trắng được lựa chọn vào đội tuyển, nhưng sau năm 1965 đội tuyển trở thành đội đa chủng tộc.[5] Năm 1969, Rhodesia lần đầu tham dự vòng loại World Cup 1970, đối đầu với đội tuyển Úc. Do không xin được thị thực nhập cảnh, cả hai lượt trận đều diễn ra tại Lourenço Marques (Mozambique thuộc Bồ Đào Nha). Rhodesia hòa 1–1 ở lượt đi nhưng thua 1–3 ở lượt về và bị loại.[5]

Năm 1980, khi đất nước chính thức đổi tên thành Zimbabwe, họ trở lại vòng loại World Cup sau 11 năm, gặp Cameroon. Zimbabwe thắng 1–0 ở lượt đi tại Salisbury nhưng thua 0–2 ở lượt về, bị loại với tổng tỷ số 1–2.[6][7] Sau đó, chính phủ ban hành luật cấm người giữ hộ chiếu Anh sở hữu hộ chiếu Zimbabwe, khiến nhiều cầu thủ, trong đó có thủ môn huyền thoại Bruce Grobbelaar,[8] không thể khoác áo đội tuyển trong suốt 10 năm.[9] Khi chính sách thay đổi và Grobbelaar được phép thi đấu trở lại, Zimbabwe dưới sự dẫn dắt của HLV Reinhard Fabisch chỉ còn cách vòng chung kết World Cup 1994 một trận đấu, nhưng thất bại trước Cameroon trong trận quyết định.[9][10]

Năm 2004, Zimbabwe lần đầu tiên giành vé dự Cúp bóng đá châu Phi. Trong trận ra quân gặp Ai Cập, ban tổ chức đã phát nhầm quốc ca cũ Ishe Komborera Africa thay vì Simudzai Mureza wedu weZimbabwe, sự việc bị Bộ trưởng Thông tin khi đó gọi là “âm mưu rẻ tiền nhằm làm nhụt chí các cầu thủ”.[11]

Năm 2015, đội tuyển bị cấm tham dự vòng loại World Cup 2018 do nợ lương cựu HLV José Claudinei.[12] Đây là giai đoạn mà đội tuyển được đánh giá là mạnh nhất trong nhiều năm, khi đã liên tiếp giành quyền tham dự Cúp bóng đá châu Phi 20172019. Ngày 1 tháng 3 năm 2022, Zimbabwe cùng Kenya tiếp tục bị FIFA đình chỉ do chính phủ can thiệp vào hoạt động của liên đoàn bóng đá quốc gia. Việc đình chỉ chỉ được gỡ bỏ khi hai quốc gia đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do FIFA đề ra.

Zimbabwe đã sản sinh ra nhiều cầu thủ tài năng như huyền thoại Peter Ndlovu (100 lần khoác áo tuyển, từng chơi cho Coventry City, Birmingham City, Sheffield United, Huddersfield và ghi hat-trick lịch sử tại Anfield), thủ môn Bruce Grobbelaar (cựu thủ môn Liverpool), Norman Mapeza (cựu hậu vệ Galatasaray), Benjani Mwaruwaru (cựu tiền đạo Manchester City), Knowledge Musona (từng khoác áo Anderlecht và thi đấu tại Bundesliga), và Khama Billiat (từng khoác áo Mamelodi Sundowns và Kaizer Chiefs).

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch: 2000; 2003; 2005; 2009
Á quân: 1998; 2001; 2013
Hạng ba: 2004; 2006
Vô địch: 1985
Á quân: 1983
Hạng ba: 1982

Thành tích quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng chung kết Vòng loại
Năm Kết quả Hạng ST T H B BT BB ST T H B BT BB
1930 đến 1962 Một phần của  Anh Quốc Một phần của  Anh Quốc
với tư cách  Rhodesia với tư cách  Rhodesia
Anh 1966 Không tham dự Không tham dự
México 1970 Không vượt qua vòng loại 3 0 2 1 2 4
Tây Đức 1974 Không tham dự Không tham dự
Argentina 1978
với tư cách  Zimbabwe với tư cách  Zimbabwe
Tây Ban Nha 1982 Không vượt qua vòng loại 2 1 0 1 1 2
México 1986 2 0 1 1 1 2
Ý 1990 4 0 1 3 1 10
Hoa Kỳ 1994 10 6 2 2 11 10
Pháp 1998 8 2 2 4 10 10
Hàn Quốc Nhật Bản 2002 8 6 0 2 11 6
Đức 2006 12 5 3 4 17 16
Cộng hòa Nam Phi 2010 6 1 3 2 4 6
Brasil 2014 6 0 2 4 4 9
Nga 2018 Bị loại[13] Bị loại
Qatar 2022 Không vượt qua vòng loại 8 1 2 5 5 9
Canada México Hoa Kỳ 2026 8 0 4 4 5 11
Maroc Bồ Đào Nha Tây Ban Nha 2030 Chưa xác định Chưa xác định
Ả Rập Xê Út 2034
Tổng 0/15 77 22 22 33 72 95

Cúp bóng đá châu Phi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến hiện tại, Zimbabwe đã có 5 lần tham dự cúp bóng đá châu Phi, tuy nhiên đều không vượt qua được vòng bảng.

Vòng chung kết
Số lần tham dự: 6
Năm Kết quả Hạng ST T H B BT BB
Sudan 1957 đến Nigeria 1980 Không phải thành viên của CAF
Libya 1982 đến Mali 2002 Không vượt qua vòng loại
Tunisia 2004 Vòng bảng 14th 3 1 0 2 6 8
Ai Cập 2006 13th 3 1 0 2 2 5
Ghana 2008 đến Guinea Xích Đạo 2015 Không vượt qua vòng loại
Gabon 2017 Vòng bảng 14th 3 0 1 2 4 8
Ai Cập 2019 21st 3 0 1 2 1 6
Cameroon 2021 17th 3 1 0 2 3 4
Bờ Biển Ngà 2023 Bị đình chỉ thi đấu bởi FIFA
Maroc 2025 Vượt qua vòng loại
Kenya Tanzania Uganda 2027 Chưa xác định
Liên minh châu Phi 2029
Tổng Vòng bảng 6/35 15 3 2 10 16 31

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 3 lần vô địch (2000, 2003, 2005)
  • 2 lần á quân
  • 1 lần vô địch (1985)

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ sau đây đã được triệu tập [14]cho các trận đấu thuộc vòng loại World Cup 2026 – bảng C khu vực châu Phi gặp BeninRwanda, lần lượt vào ngày 5 và 9 tháng 9 năm 2025.

Số lần ra sân và số bàn thắng được thống kê đến ngày 5 tháng 9 năm 2025, sau trận gặp Niger.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Elvis Chipezeze 11 tháng 3, 1990 (35 tuổi) 10 0 Cộng hòa Nam Phi Magesi
16 1TM Martin Mapisa 25 tháng 5, 1998 (27 tuổi) 5 0 Zimbabwe MWOS
22 1TM Washington Arubi 29 tháng 8, 1985 (40 tuổi) 40 0 Cộng hòa Nam Phi Marumo Gallants

2 2HV Gerald Takwara 29 tháng 10, 1994 (31 tuổi) 29 1 Iraq Al-Minaa
3 2HV Jordan Zemura 14 tháng 11, 1999 (26 tuổi) 19 0 Ý Udinese
4 2HV Munashe Garananga 18 tháng 1, 2001 (24 tuổi) 11 0 Đan Mạch Copenhagen
5 2HV Divine Lunga 28 tháng 5, 1995 (30 tuổi) 30 0 Cộng hòa Nam Phi Mamelodi Sundowns
13 2HV Brendan Galloway 17 tháng 3, 1996 (29 tuổi) 5 0 Anh Plymouth Argyle
15 2HV Teenage Hadebe 17 tháng 9, 1995 (30 tuổi) 48 4 Hoa Kỳ Cincinnati
21 2HV Godknows Murwira 4 tháng 7, 1993 (32 tuổi) 18 0 Zimbabwe Scottland
23 2HV Emmanuel Jalai 6 tháng 1, 1999 (26 tuổi) 9 0 Zimbabwe Dynamos

6 3TV Prosper Padera 9 tháng 10, 2006 (19 tuổi) 3 0 Phần Lan SJK
8 3TV Tivonge Rushesha 24 tháng 7, 2002 (23 tuổi) 0 0 Anh Reading
17 3TV Knowledge Musona 21 tháng 6, 1990 (35 tuổi) 55 26 Zimbabwe Scottland
18 3TV Marvelous Nakamba 19 tháng 1, 1994 (31 tuổi) 32 0 Anh Luton Town
20 3TV Tawanda Chirewa 11 tháng 10, 2003 (22 tuổi) 7 2 Anh Wolverhampton Wanderers
3TV Marshall Munetsi 22 tháng 6, 1996 (29 tuổi) 36 2 Anh Wolverhampton Wanderers
3TV Jonah Fabisch 13 tháng 8, 2001 (24 tuổi) 2 0 Đức Erzgebirge Aue
3TV Sean Fusire 31 tháng 5, 2005 (20 tuổi) 2 0 Anh Sheffield Wednesday

7 4 Terrence Dzvukamanja 5 tháng 5, 1994 (31 tuổi) 25 1 Zimbabwe Scottland
9 4 Tymon Machope 3 tháng 7, 1993 (32 tuổi) 4 0 Zimbabwe Scottland
10 4 Thandolwenkosi Ngwenya 19 tháng 12, 2002 (22 tuổi) 5 2 Cộng hòa Nam Phi AmaZulu
11 4 Tino Kadewere 5 tháng 1, 1996 (29 tuổi) 30 3 Hy Lạp Aris Thessaloniki
12 4 Walter Musona 12 tháng 12, 1995 (29 tuổi) 19 4 Zimbabwe Scottland
14 4 Bill Antonio 3 tháng 9, 2002 (23 tuổi) 4 0 Bỉ Mechelen
19 4 Tawanda Maswanhise 20 tháng 11, 2002 (22 tuổi) 12 1 Scotland Motherwell

Triệu tập gần đây

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng.

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Donovan Benard 12 tháng 7, 1995 (30 tuổi) 11 0 Zimbabwe Chicken Inn v.  Ethiopia, 14 November 2021
TM Taimon Mvula 5 tháng 6, 1993 (32 tuổi) 1 0 Zimbabwe Dynamos v.  Ethiopia, 14 November 2021
TM Washington Arubi 29 tháng 8, 1985 (40 tuổi) 29 0 Cộng hòa Nam Phi Tshakhuma Tsha Madzivhandila v.  Ghana, 12 October 2021
TM Ariel Sibanda 25 tháng 1, 1989 (36 tuổi) 5 0 Zimbabwe Highlanders v.  Zambia, 29 March 2021
TM Tatenda Mkuruva 4 tháng 1, 1996 (29 tuổi) 17 0 Hoa Kỳ Michigan Stars v.  Botswana, 25 March 2021 PRE

HV Divine Lunga 28 tháng 5, 1995 (30 tuổi) 18 0 Cộng hòa Nam Phi Mamelodi Sundowns v.  Ethiopia, 14 November 2021
HV Tendayi Darikwa 13 tháng 12, 1991 (33 tuổi) 13 0 Anh Wigan Athletic v.  Ethiopia, 14 November 2021
HV Brendan Galloway 17 tháng 3, 1996 (29 tuổi) 0 0 Anh Plymouth Argyle v.  Ethiopia, 14 November 2021
HV Rahman Kutsanzira 25 tháng 5, 1990 (35 tuổi) 4 0 Zimbabwe Platinum v.  Ghana, 12 October 2021
HV Kelvin Moyo 3 tháng 4, 1993 (32 tuổi) 6 0 Zambia Nkana v.  Ethiopia, 7 September 2021
HV William Stima 29 tháng 3, 1989 (36 tuổi) 0 0 Zimbabwe Platinum v.  Ethiopia, 7 September 2021
HV Jimmy Dzingai 21 tháng 11, 1990 (34 tuổi) 11 0 Zambia Nkana v.  Nam Phi, 3 September 2021 PRE
HV Qadr Amini 26 tháng 1, 1990 (35 tuổi) 14 2 Zimbabwe Ngezi Platinum 2021 COSAFA Cup
HV Carlos Mavhurume 2 tháng 4, 1996 (29 tuổi) 7 0 Zimbabwe CAPS United 2021 COSAFA Cup
HV MacClive Phiri 17 tháng 6, 1993 (32 tuổi) 6 0 Cộng hòa Nam Phi Venda Football Academy 2021 COSAFA Cup
HV Andrew Mbeba 19 tháng 2, 2000 (25 tuổi) 4 0 Zimbabwe Highlanders 2021 COSAFA Cup
HV Lennox Mucheto 13 tháng 7, 1995 (30 tuổi) 4 0 Zimbabwe Yadah Stars 2021 COSAFA Cup
HV Patrick Musaka 17 tháng 2, 1997 (28 tuổi) 4 1 Zimbabwe Harare City 2021 COSAFA Cup
HV Malvin Mkolo 28 tháng 4, 1996 (29 tuổi) 2 0 Zimbabwe Bulawayo Chiefs 2021 COSAFA Cup
HV Victor Kamhuka 2 tháng 4, 1990 (35 tuổi) 1 0 Ấn Độ Southern Samity v.  Zambia, 29 March 2021
HV Romario Matova 10 tháng 7, 1999 (26 tuổi) 1 0 Bosna và Hercegovina Gabela v.  Zambia, 29 March 2021
HV Tendai Jirira 12 tháng 11, 1991 (34 tuổi) 0 0 Hoa Kỳ Detroit City v.  Zambia, 29 March 2021

TV Khama Billiat 19 tháng 8, 1990 (35 tuổi) 48 17 Cộng hòa Nam Phi Kaizer Chiefs v.  Ethiopia, 14 November 2021 RET
TV Marvelous Nakamba 19 tháng 1, 1994 (31 tuổi) 23 0 Anh Aston Villa v.  Ethiopia, 14 November 2021
TV Farai Madhanaga 14 tháng 2, 1995 (30 tuổi) 9 0 Cộng hòa Nam Phi Marumo Gallants v.  Ethiopia, 14 November 2021
TV Blessing Sarupinda 13 tháng 12, 1991 (33 tuổi) 4 1 Cộng hòa Nam Phi Sekhukhune United v.  Ethiopia, 14 November 2021
TV Jonah Fabisch 13 tháng 8, 2001 (24 tuổi) 0 0 Đức Hamburger SV II v.  Ethiopia, 14 November 2021
TV Tawanda Maswanhise 20 tháng 11, 2002 (22 tuổi) 0 0 Anh Leicester City v.  Ethiopia, 14 November 2021
TV Marshall Munetsi 22 tháng 6, 1996 (29 tuổi) 22 1 Pháp Stade Reims v.  Ethiopia, 12 October 2021
TV Perfect Chikwende 19 tháng 6, 1993 (32 tuổi) 2 1 Tanzania Simba v.  Ethiopia, 12 October 2021
TV Tafadzwa Rusike 7 tháng 5, 1989 (36 tuổi) 22 2 Zambia ZESCO United v.  Ethiopia, 7 September 2021
TV Silas Songani 28 tháng 6, 1989 (36 tuổi) 11 0 Zimbabwe Platinum v.  Ethiopia, 7 September 2021
TV Butholezwe Ncube 24 tháng 4, 1992 (33 tuổi) 6 0 Cộng hòa Nam Phi AmaZulu v.  Ethiopia, 7 September 2021
TV Ovidy Karuru 23 tháng 1, 1989 (36 tuổi) 50 7 Cộng hòa Nam Phi Black Leopards v.  Nam Phi, 3 September 2021 PRE
TV Richard Hachiro 27 tháng 1, 1998 (27 tuổi) 10 0 Zimbabwe CAPS United 2021 COSAFA Cup
TV King Nadolo 4 tháng 12, 1995 (29 tuổi) 8 0 Zimbabwe Dynamos 2021 COSAFA Cup
TV Shadreck Nyahwa 5 tháng 1, 1999 (26 tuổi) 7 0 Zimbabwe Bulawayo Chiefs 2021 COSAFA Cup
TV Brian Banda 9 tháng 9, 1995 (30 tuổi) 4 0 Zimbabwe Platinum 2021 COSAFA Cup
TV Tatenda Tavengwa 29 tháng 3, 1997 (28 tuổi) 3 0 Zimbabwe Harare City 2021 COSAFA Cup
TV Nyasha Dube 14 tháng 12, 1997 (27 tuổi) 1 0 Hoa Kỳ Little Rock Rangers 2021 COSAFA Cup
TV Tanaka Chinyahara 12 tháng 10, 1995 (30 tuổi) 3 0 Zambia Red Arrows v.  Zambia, 29 March 2021
TV Last Jesi 4 tháng 2, 1995 (30 tuổi) 1 0 Sudan Al-Hilal v.  Zambia, 29 March 2021

Knox Mutizwa 12 tháng 10, 1993 (32 tuổi) 18 6 Cộng hòa Nam Phi Lamontville Golden Arrows v.  Ethiopia, 14 November 2021
Macauley Bonne 26 tháng 10, 1995 (30 tuổi) 2 1 Anh Ipswich Town v.  Ethiopia, 14 November 2021
Terrence Dzvukamanja 5 tháng 5, 1994 (31 tuổi) 12 0 Cộng hòa Nam Phi Orlando Pirates v.  Ghana, 12 October 2021
Delic Murimba 3 tháng 11, 1999 (26 tuổi) 4 0 Zimbabwe Bulawayo Chiefs 2021 COSAFA Cup
Farau Matare 8 tháng 12, 1995 (29 tuổi) 0 0 Zimbabwe Bulawayo Chiefs 2021 COSAFA Cup
Evans Rusike 13 tháng 6, 1990 (35 tuổi) 28 4 Cộng hòa Nam Phi SuperSport United v.  Zambia, 29 March 2021

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ "England Matches – Unofficial". Englandfootballonline.com. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ Gilchrist, Paul (2013). The Politics of Sport: Community, Mobility, Identity. Routledge. tr. 51. ISBN 978-1317990994.
  5. ^ a b "When Rhodesia flirted with the World Cup". FIFA.com. ngày 29 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ "Cameroon national football team: record v Zimbabwe". 11v11.com. AFS Enterprises Limited. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  7. ^ "1982 FIFA World Cup Spain – Matches – Zimbabwe-Cameroon". FIFA.com. ngày 23 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ "Bruce Grobbelaar: Zimbabwe's Legendary Goalkeeper". Boxscore World Sportswire. ngày 28 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.
  9. ^ a b Hawkey, Ian. "When Peter Ndlovu and Bruce Grobbelaar made Zimbabwe dare to dream". The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
  10. ^ "World Cup 1994 Qualifying". Rsssf. ngày 9 tháng 6 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  11. ^ "Anger over Zimbabwe anthem gaffe". BBC News. ngày 26 tháng 1 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2004. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  12. ^ "Zimbabwe expelled from 2018 World Cup". BBC Sport. ngày 12 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  13. ^ "Zimbabwe expelled from the preliminary competition of the 2018 FIFA World Cup Russia". FIFA.com. ngày 12 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2015.
  14. ^ @online_zifa (ngày 28 tháng 8 năm 2025). "Warrior Squad for the FIFA World Cup 2026 Qualifiers - Benin and Rwanda" (Tweet). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2025 – qua Twitter.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]