Leicester City F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Leicester City
Tên đầy đủLeicester City Football Club
Biệt danhThe Foxes (Bầy cáo)
Thành lập1884; 139 năm trước (1884)
(với tên Leicester Fosse FC)
SânKing Power
Sức chứa32,312[1]
Chủ sở hữuKing Power International Group
Chủ tịch điều hànhAiyawatt Srivaddhanaprabha
Người quản lýBrendan Rodgers
Giải đấuGiải bóng đá Ngoại hạng Anh
2021–22Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, thứ 8 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Leicester City Football Club /ˈlɛstər ˈsɪti/ (phát âm tiếng Việt: Lét-xtơ Xi-ti), còn được biết đến là The Foxes (bầy cáo), là một đội bóng chuyên nghiệp ở East Midlands, Anh đặt trụ sở tại sân vận động King Power (trước đó được gọi là sân Walkers) ở Leicester.[2]

Câu lạc bộ được thành lập năm 1884 với tên gọi Leicester Fosse[3], chơi trên sân vận động gần Fosse Road. Họ chuyển đến Filbert Street năm 1891 và chơi bóng ở đó 111 năm, trước khi tiếp tục di chuyển đến sân vận động Walkers ở gần đó năm 2002.[4] Sân vận động này sau đó đổi tên thành King Power Stadium sau khi đổi chủ vào năm 2011.

Đội còn được gọi là những binh sĩ Xiêm do báo chí Thái Lan đặt cho đội bóng vì có sức mạnh khủng khiếp như các binh sĩ Xiêm và giúp nước Xiêm hùng mạnh không thua trước bất cứ kẻ thù nào.[5]

Đội là nhà vô địch giải bóng đá Ngoại hạng Anh mùa giải 2015-16 (sớm hai vòng đấu), lần đầu tiên trong lịch sử 132 năm.[6] Đây là bất ngờ lớn trong lịch sử thể thao, rất nhiều nhà cái cá cược đã phải trả số tiền cược lớn nhất trong lịch sử cá cược thể thao từ trước tới nay.[7][8][9] Trước đó thứ hạng cao nhất đội đạt được là á quân giải Division One mùa bóng 1928-29.

Màu áo và huy hiệu của câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc áo đấu được mặc 1948 này là chiếc áo đầu tiên có mang huy hiệu của CLB.

Màu áo sân nhà của đội bóng là màu xanh hoàng gia và trắng, hai màu này được dùng xuyên suốt lịch sử CLB trong trang phục của họ. Logo nhà tài trợ đầu tiên xuất hiện trên áo là của Ind Coope năm 1983. Nhà sản xuất thức ăn nhanh nước Anh Walkers Crisps gắn bó rất lâu với CLB khi tài trợ đội bóng từ năm 1987 đến năm 2001. Hình ảnh chú cáo được kết hợp vào huy hiệu lần đầu tiên vào năm 1948, bởi vùng Leicestershire nổi tiếng về cáosăn bắt cáo. Đó chính là nguồn gốc của biệt danh "The Foxes". Linh vật của đội bóng là một nhân vật có tên là "Filbert Fox". Ngoài ra cũng có các linh vật phụ khác như "Vickie Vixen" và "Cousin Dennis". Huy hiệu hiện tại được sử dụng từ năm 1992 đến nay. Vào mùa giải 2009-10, kỉ niệm 125 năm thành lập đội bóng thì áo sân nhà không in logo nhà tài trợ và xuất hiện huy hiệu mới có dòng chữ "125 Years" bên dưới. Huy hiệu đã có một chút thay đổi, đó là chú cáo có một phần màu trắng ở dưới phần mũi và vòng tròn xung quanh cũng được thay đổi.

Nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn Tài trợ trang phục Tài trợ chính Tài trợ cổ tay áo
1962–1964 Bukta Không có Không có
1976–1979 Admiral
1979–1983 Umbro
1983–1986 Admiral Ind Coope
1986–1987 John Bull
1987–1988 Walkers Crisps
1988–1990 Scoreline
1990–1992 Bukta
1992–2000 Fox Leisure
2000–2001 Le Coq Sportif
2001–2003 LG
2003–2005 Alliance & Leicester
2005–2007 JJB
2007–2009 Jako Topps Tiles
2009–2010 Joma LOROS
2010–2012 Burrda King Power
2012–2016 Puma
2017–2018 Siam Commercial Bank
2018–2020 Adidas SABECO
2020–2021 Tourism Authority of Thailand
2021–nay FBS online Trading

Những đội bóng kình địch[sửa | sửa mã nguồn]

Fan hâm mộ Leicester cho rằng Nottingham Forest là kình địch lớn nhất của họ. Kình địch thứ hai là Derby County khi cả hai cùng góp mặt trong trận derby vùng East Midlands.

Mặc dù ở vùng West Midlands nhưng Coventry City vẫn là kình địch của đội bóng trong suốt nhiều năm qua, tuy chỉ cách nhau 24 dặm. Trận đấu giữa hai đội được biết như trận "Derby M69", trong đó M69 là tên con đường nối giữa hai thành phố với nhau.

Kỉ lục ở đấu trường châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải Giải đấu Vòng CLB Lượt đi Lượt về Tổng tỷ số
1961–62 European Cup Winners' Cup Vòng loại Bắc Ireland Glenavon 4–1 3–1 7–2
V1 Tây Ban Nha Atlético Madrid 1–1 0–2 1–3
1997–98 UEFA Cup V1 Tây Ban Nha Atlético Madrid 1–2 0–2 1–4
2000–01 UEFA Cup V1 Serbia và Montenegro Sao Đỏ Beograd 1–1 1–3 2–4
2016–17 UEFA Champions League Vòng bảng Bồ Đào Nha Porto 1–0 0–5 Thứ 1
Bỉ Club Brugge 3–0 2–1
Đan Mạch Copenhagen 1–0 0–0
Vòng 1/8 Tây Ban Nha Sevilla 1–2 2–0 3–2
Tứ kết Tây Ban Nha Atlético Madrid 0–1 1–1 1–2
2020–21 UEFA Europa League Vòng bảng Bồ Đào Nha Braga 4–0 3–3 Thứ 1
Hy Lạp AEK Athens 2–1 2–0
Ukraina Zorya Luhansk 3–0 0–1
Vòng 1/16 Cộng hòa Séc Slavia Prague 0–0 0–2 0–2
Ghi chú
  • V1: Vòng 1

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóng đã 1 lần vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, 1 lần vô địch Cúp FA, 3 lần vô địch Cúp Liên đoàn bóng đá Anh và 2 lần vô địch Siêu cúp nước Anh. Họ chỉ vắng mặt khỏi top 2 giải đấu cao nhất nước Anh vào mùa giải 2008-09.

Các giải đấu trong nước[sửa | sửa mã nguồn]

League[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giải đấu cấp thứ nhất của Anh (hiện tại là Premier League)
  • Giải đấu cấp thứ hai của Anh (hiện tại là Football League Championship)
    • Vô địch (7): 1924–25, 1936–37, 1953–54, 1956–57, 1970–71, 1979–80, 2013–14
  • Giải đấu cấp thứ ba của Anh (hiện tại là Football League One)
    • Vô địch (1): 2008–09

Cup[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 4 tháng 2 năm 2023[10]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Wales Danny Ward
2 HV Anh James Justin
4 HV Thổ Nhĩ Kỳ Çağlar Söyüncü
5 HV Anh Ryan Bertrand
6 HV Bắc Ireland Jonny Evans (đội phó)
7 TV Anh Harvey Barnes
8 TV Bỉ Youri Tielemans
9 Anh Jamie Vardy
10 TV Anh James Maddison
11 TV Anh Marc Albrighton
14 Nigeria Kelechi Iheanacho
15 HV Úc Harry Souttar
17 Tây Ban Nha Ayoze Pérez
Số VT Quốc gia Cầu thủ
18 HV Ghana Daniel Amartey
19 Anh Ademola Lookman (mượn từ RB Leipzig)
20 TV Anh Hamza Choudhury
21 HV Bồ Đào Nha Ricardo Pereira
22 TV Anh Kiernan Dewsbury-Hall
23 HV Đan Mạch Jannik Vestergaard
24 TV Sénégal Nampalys Mendy
25 TV Nigeria Wilfred Ndidi
27 HV Bỉ Timothy Castagne
29 Zambia Patson Daka
33 HV Anh Luke Thomas
34 HV Croatia Filip Benković
35 TM Thụy Sĩ Eldin Jakupović
42 TV Pháp Boubakary Soumaré

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
26 TV Bỉ Dennis Praet (tại Torino đến 30 tháng 6 năm 2022)

Thông tin thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Không ai tin rằng đội bóng có thể vô địch giải bóng đá Ngoại hạng Anh mùa giải 2015-16. Nhà cái William Hill ra tỷ lệ 5000/1 (đặt 1 ăn 5000) cho khả năng vô địch của Leicester hồi đầu mùa 2015-16. Tính khả thi của nó tương đương với: Elvis Presley còn sống, tìm thấy bằng chứng về sự tồn tại của Người tuyết hoặc quái vật hồ Loch Ness, Barack Obama sẽ đầu quân cho đội cricket Anh khi không làm tổng thống Hoa Kỳ, Kim Kardashian được bầu làm tổng thống Hoa Kỳ vào năm 2020. Điều này khiến cho William Hill lỗ hơn 10 triệu bảng trên toàn lãnh thổ Vương quốc Anh vì chức vô địch của Leicester mà William Hill sẽ không bao giờ ra kèo nào có tỷ lệ cao hơn 1000/1 nữa. [11]

Thị trưởng thành phố Leicester - Peter Soulsby cho biết tên các cầu thủ Leicester cũng như huấn luyện viên Claudio Ranieri sẽ được đặt tên đường.[12]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bản mẫu:Premier League Handbook Season 2018/19
  2. ^ “Walkers Stadium”. The Stadium Guide website. The Stadium Guide. 2004. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013.
  3. ^ “The History of Leicester City Football Club”. Leicester City Official Website. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2013.
  4. ^ “A History of Filbert Street”. Filbertstreet.net. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2011.
  5. ^ “Người Thái tự hào khi Leicester vô địch Ngoại hạng Anh”.
  6. ^ “Leicester City, 132 năm mới có ngày này...”.
  7. ^ “Sport's greatest-ever upset”. Sporting Life. ngày 2 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  8. ^ Harris, Nick (ngày 1 tháng 5 năm 2016). “Just what were the odds? Leicester City the bookie bashers”. Mail Online. Daily Mail. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
  9. ^ Markazi, Arash (ngày 12 tháng 2 năm 2016). “How longest of long shots could make history”. ESPN.com. ESPN. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ “First Team Players”. Leicester City F.C. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2018.
  11. ^ “Những con số dị thường quanh mùa giải cổ tích của Leicester”.
  12. ^ “Leicester sắp có phố Vardy, đường Ranieri”.