UEFA Europa Conference League 2021-22

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
UEFA Europa Conference League 2021-22
Sân vận động KombëtareTirana sẽ tổ chức trận chung kết.
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
6 tháng 7 – 26 tháng 8 năm 2021
Vòng đấu chính:
14 tháng 9 năm 2021 – 25 tháng 5 năm 2022
Số độiVòng đấu chính: 32+8
Tổng cộng: 136+45 (từ 54 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchÝ Roma (lần thứ 1)
Á quânHà Lan Feyenoord
Thống kê giải đấu
Số trận đấu140
Số bàn thắng401 (2,86 bàn/trận)
Số khán giả1.978.850 (14.135 khán giả/trận)
Vua phá lướiCyriel Dessers (Feyenoord, 10 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Lorenzo Pellegrini (Roma)[1]

UEFA Europa Conference League 2021-22 là mùa giải đầu tiên của UEFA Europa Conference League, giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hạng ba của châu Âu do UEFA tổ chức.

Trận chung kết được diễn ra tại Sân vận động KombëtareTirana, Albania,[2] với việc Roma đánh bại Feyenoord 1–0.[3][4] Với tư cách vô địch, Roma tự động lọt vào vòng bảng UEFA Europa League 2022–23, mặc dù họ đã làm được thông qua vị trí ở giải vô địch quốc gia.[5]

Mùa giải này là lần đầu tiên kể từ 1998-99 (mùa giải cuối cùng mà UEFA Cup Winners' Cup được diễn ra) mà ba giải đấu cấp câu lạc bộ châu Âu lớn (UEFA Champions League, UEFA Europa League, và giải đấu mới được hình thành UEFA Europa Conference League) được tổ chức bởi UEFA.[6]

Vào ngày 24 tháng 6 năm 2021, UEFA chấp thuận đề xuất bỏ luật bàn thắng sân khách khỏi tất cả các giải đấu cấp câu lạc bộ UEFA, vốn đã tồn tại từ năm 1965. Theo đó, nếu ở thể thức hai lượt, hai đội có tổng tỉ số bằng nhau, đội thắng của cặp đấu không còn được xác định bằng số bàn thắng sân khách ghi được bởi mỗi đội mà sẽ bước vào 30 phút của hiệp phụ, và nếu hai đội ghi số bàn thắng bằng nhau ở hiệp phụ, đội thắng được xác định bằng loạt sút luân lưu.[7][8]

Phân bố đội của hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 181 đội từ ít nhất 54 trong số 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Europa Conference League 2021-22 (ngoại lệ có thể là Tây Ban Nha, mặc dù một trong số các đội vẫn có thể tham dự sau khi kết thúc ở vị trí thứ ba ở vòng bảng Europa League). Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số hiệp hội UEFA được sử dụng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:

  • Các hiệp hội 1–5 có 1 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 6–15 và 51–55 có 2 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 16–50 (trừ Liechtenstein)[Note LIE] có 3 đội lọt vào.
    • Vì suất của đội đương kim vô địch UEFA Europa Conference League ở UEFA Europa League không được sử dụng mùa giải này, hiệp hội 16 có một trong số câc đội chuyển lên từ Europa Conference League đến Europa League, nên họ chỉ có hai đội lọt vào.
  • Liechtenstein có 1 đội lọt vào (Liechtenstein chỉ tổ chức cúp quốc gia và không có giải vô địch quốc gia).[Note LIE]
  • Hơn nữa, 20 đội bị loại từ UEFA Champions League 2021-22 và 26 đội bị loại từ UEFA Europa League 2021-22 được chuyển qua Europa Conference League.
    • Đối với mùa giải này, chỉ có 19 đội từ UEFA Champions League 2021-22 được chuyển qua, vì có một đội thi đấu ở vòng loại Nhóm các đội vô địch của UEFA Champions League 2021-22.

Thứ hạng hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với UEFA Europa Conference League 2021-22, các hiệp hội được phân bố vị trí dựa theo hệ số hiệp hội UEFA năm 2020 của họ, tính đến thành tích của họ ở các giải đấu châu Âu từ 2015-16 đến 2019-20.[9]

Ngoài việc phân bố dựa trên hệ số quốc gia, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Europa Conference League, như được ghi chú dưới đây:

  • (UCL) – Các đội bổ sung được chuyển qua từ UEFA Champions League
  • (UEL) – Các đội bổ sung được chuyển qua từ UEFA Europa League
Thứ hạng hiệp hội cho UEFA Europa Conference League 2021-22
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
1  Tây Ban Nha 102.283 1 –1 (UCL)
2  Anh 90.462 +1 (UEL)
3  Đức 74.784
4  Ý 70.653
5  Pháp 59.248 +1 (UEL)
6  Bồ Đào Nha 49.449 2
7  Nga 45.549
8  Bỉ 37.900
9  Ukraina 36.100 +1 (UEL)
10  Hà Lan 35.750 +2 (UEL)
11  Thổ Nhĩ Kỳ 33.600 +1 (UEL)
12  Áo 32.925 +1 (UEL)
13  Đan Mạch 29.250 +2 (UEL)
14  Scotland 27.875 +2 (UEL)
15  Cộng hòa Séc 27.300 +3 (UEL)
16  Síp 26.750 +2 (UEL)
17  Thụy Sĩ 26.400 3
18  Hy Lạp 26.300
19  Serbia 25.500
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
20  Croatia 24.875 3
21  Thụy Điển 22.750
22  Na Uy 21.750 +1 (UCL)
23  Israel 19.625 +1 (UCL)
24  Kazakhstan 19.250 +1 (UEL)
25  Belarus 18.875 +1 (UCL)
26  Azerbaijan 18.750 +1 (UEL)
27  Bulgaria 17.375
28  Romania 16.700 +1 (UEL)
29  Ba Lan 16.625
30  Slovakia 15.875 +1 (UEL)
31  Liechtenstein 13.500 1 [Note LIE]
32  Slovenia 13.000 3 +1 (UEL)
33  Hungary 12.875
34  Luxembourg 8.000 +1 (UCL)
35  Litva 7.875 +1 (UEL)
36  Armenia 7.625 +1 (UEL)
37  Latvia 7.625 +1 (UCL)
Hạng Hiệp hội Hệ số Số đội Ghi chú
38  Albania 7.375 3 +1 (UCL)
39  Bắc Macedonia 7.375 +1 (UCL)
40  Bosnia và Herzegovina 6.875 +1 (UCL)
41  Moldova 6.750
42  Cộng hòa Ireland 6.700 +1 (UCL)
43  Phần Lan 6.500 +1 (UEL)
44  Gruzia 5.750 +1 (UCL)
45  Malta 5.750 +1 (UCL)
46  Iceland 5.375 +1 (UCL)
47  Wales 5.000 +1 (UCL)
48  Bắc Ireland 4.875 +1 (UCL)
49  Gibraltar 4.750 +1 (UEL)
50  Montenegro 4.375 +1 (UCL)
51  Estonia 4.375 2 +1 (UEL)
52  Kosovo 4.000 +1 (UCL)
53  Quần đảo Faroe 3.750 +1 (UCL)
54  Andorra 2.831 +1 (UCL)
55  San Marino 0.666 +1 (UCL)

Phân phối[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đây là danh sách tham dự cho mùa giải này.[10]

Danh sách tham dự cho UEFA Europa Conference League 2021-22
Các đội tham dự vào vòng đấu này Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước Các đội chuyển qua từ Champions League hoặc Europa League
Vòng loại thứ nhất
(66 đội)
  • 20 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội 36–55
  • 25 đội á quân giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 30–55 (trừ Liechtenstein)[Note LIE]
  • 21 đội đứng thứ ba giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 29–50 (trừ Liechtenstein)[Note LIE]
Vòng loại thứ hai
(108 đội)
Nhóm các đội vô địch
(18 đội)
  • 3 đội bị loại từ vòng sơ loại Champions League
  • 15 đội bị loại từ vòng loại thứ nhất Champions League
Nhóm chính
(90 đội)
  • 17 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội 19–35
  • 14 đội á quân giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 16–29
  • 16 đội đứng thứ ba giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 13–28
  • 9 đội đứng thứ tư giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 7–15
  • 1 đội đứng thứ năm giải vô địch quốc gia từ hiệp hội 6
  • 33 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Vòng loại thứ ba
(64 đội)
Nhóm các đội vô địch
(10 đội)
  • 9 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch)
  • 1 đội bị loại từ vòng loại thứ nhất Champions League
Nhóm chính
(54 đội)
  • 2 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội 17–18
  • 6 đội đứng thứ ba giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 7–12
  • 1 đội đứng thứ tư giải vô địch quốc gia từ hiệp hội 6
  • 45 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm chính)
Vòng play-off
(44 đội)
Nhóm các đội vô địch
(10 đội)
  • 5 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch)
  • 5 đội bị loại từ vòng loại thứ ba Europa League (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm chính
(34 đội)
  • 1 đội đứng thứ năm giải vô địch quốc gia từ hiệp hội 5
  • 4 đội đứng thứ sáu giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 1–4 (đội vô địch Cúp EFL đối với Anh)
  • −1 đội đương kim vô địch Europa League
  • 27 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm chính)
  • 3 đội bị loại từ vòng loại thứ ba Europa League (Nhóm chính)
Vòng bảng
(32 đội)
  • 5 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội vô địch)
  • 17 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm chính)
  • 10 đội bị loại từ vòng play-off Europa League
Vòng play-off đấu loại trực tiếp
(16 đội)
  • 8 đội nhì bảng từ vòng bảng
  • 8 đội đứng thứ ba từ vòng bảng Europa League
Vòng đấu loại trực tiếp
(16 đội)
  • 8 đội nhất bảng từ vòng bảng
  • 8 đội thắng từ vòng play-off đấu loại trực tiếp

Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Các ký tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội lọt vào vị trí của vòng đấu bắt đầu:

  • CW: Đội vô địch cúp quốc gia
  • 2nd, 3rd, 4th, 5th, 6th, v.v.: Vị trí giải vô địch quốc gia của mùa giải trước
  • LC: Đội vô địch cúp liên đoàn
  • RW: Đội vô địch mùa giải chính
  • PW: Đội thắng vòng play-off Europa Conference League cuối mùa giải
  • UCL: Chuyển qua từ Champions League
    • Q1: Đội thua từ vòng loại thứ nhất
    • PR: Đội thua từ vòng sơ loại (F: chung kết; SF: bán kết)
  • UEL: Chuyển qua từ Europa League
    • GS: Đội đứng thứ ba từ vòng bảng
    • PO: Đội thua từ vòng play-off
    • CH/MP Q3: Đội thua từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch/chính)
  • Abd-: Vị trí giải vô địch quốc gia của mùa giải bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 ở châu Âu theo quyết định của hiệp hội quốc gia; tất cả các đội phải được UEFA phê duyệt theo nguyên tắc cho việc tham dự các giải đấu châu Âu để đối phó với đại dịch COVID-19.[11]

Vòng loại thứ hai, vòng loại thứ ba và vòng play-off được chia làm Nhóm các đội vô địch (CH) và Nhóm chính (MP).

Các đội lọt vào cho UEFA Europa Conference League 2021-22
Vòng đấu tham dự Đội
Vòng play-off đấu loại trực tiếp Cộng hòa Séc Sparta Prague (UEL GS) Hà Lan PSV Eindhoven (UEL GS) Anh Leicester City (UEL GS) Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe (UEL GS)
Pháp Marseille (UEL GS) Đan Mạch Midtjylland (UEL GS) Scotland Celtic (UEL GS) Áo Rapid Wien (UEL GS)
Vòng bảng Ukraina Zorya Luhansk (UEL PO) Hà Lan AZ (UEL PO) Đan Mạch Randers (UEL PO) Cộng hòa Séc Slavia Prague (UEL PO)
Cộng hòa Síp Omonia (UEL PO) România CFR Cluj (UEL PO) Slovakia Slovan Bratislava (UEL PO) Slovenia Mura (UEL PO)
Armenia Alashkert (UEL PO) Phần Lan HJK (UEL PO)
Vòng play-off CH Kazakhstan Kairat (UEL CH Q3) Azerbaijan Neftçi Baku (UEL CH Q3) Litva Žalgiris (UEL CH Q3) Gibraltar Lincoln Red Imps (UEL CH Q3)
Estonia Flora (UEL CH Q3)
MP Anh Tottenham Hotspur (7th) Đức Union Berlin (7th) Ý Roma (7th) Pháp Rennes (6th)
Scotland St Johnstone (UEL MP Q3) Cộng hòa Séc Jablonec (UEL MP Q3) Cộng hòa Síp Anorthosis Famagusta (UEL MP Q3)
Vòng loại thứ ba CH Cộng hòa Ireland Shamrock Rovers (UCL Q1)[Note UCL Q1]
MP Bồ Đào Nha Paços de Ferreira (5th) Nga Rubin Kazan (4th) Bỉ Anderlecht (4th) Ukraina Kolos Kovalivka (4th)
Hà Lan Vitesse (4th) Thổ Nhĩ Kỳ Trabzonspor (4th) Áo LASK (4th) Thụy Sĩ Luzern (CW)
Hy Lạp PAOK (CW)
Vòng loại thứ hai CH Na Uy Bodø/Glimt (UCL Q1) Israel Maccabi Haifa (UCL Q1) Belarus Shakhtyor Soligorsk (UCL Q1) Luxembourg Fola Esch (UCL Q1)
Latvia Riga (UCL Q1) Albania Teuta (UCL Q1) Bắc Macedonia Shkëndija (UCL Q1) Bosna và Hercegovina Borac Banja Luka (UCL Q1)
Gruzia Dinamo Tbilisi (UCL Q1) Malta Hibernians (UCL Q1) Iceland Valur (UCL Q1) Wales Connah's Quay Nomads (UCL Q1)
Bắc Ireland Linfield (UCL Q1) Montenegro Budućnost Podgorica (UCL Q1) Kosovo Prishtina (UCL Q1) Andorra Inter Club d'Escaldes (UCL PR F)
Quần đảo Faroe HB Tórshavn (UCL PR SF) San Marino Folgore (UCL PR SF)
MP Bồ Đào Nha Santa Clara (6th) Nga Sochi (5th) Bỉ Gent (PW) Ukraina Vorskla Poltava (5th)
Hà Lan Feyenoord (PW) Thổ Nhĩ Kỳ Sivasspor (5th) Áo Austria Wien (PW) Đan Mạch Copenhagen (3rd)
Đan Mạch AGF (PW) Scotland Hibernian (3rd) Scotland Aberdeen (4th) Cộng hòa Séc Slovácko (4th)
Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň (5th) Cộng hòa Síp Apollon Limassol (2nd) Cộng hòa Síp AEL Limassol (3rd) Thụy Sĩ Basel (2nd)
Thụy Sĩ Servette (3rd) Hy Lạp Aris Thessaloniki (3rd) Hy Lạp AEK Athens (4th) Serbia Partizan (2nd)
Serbia Čukarički (3rd) Serbia Vojvodina (4th) Croatia Osijek (2nd) Croatia Rijeka (3rd)
Croatia Hajduk Split (4th) Thụy Điển Hammarby IF (CW) Thụy Điển IF Elfsborg (2nd) Thụy Điển BK Häcken (3rd)
Na Uy Molde (2nd) Na Uy Vålerenga (3rd) Na Uy Rosenborg (4th)[Note NOR] Israel Maccabi Tel Aviv (CW)
Israel Ashdod (3rd) Israel Hapoel Be'er Sheva (4th) Kazakhstan Tobol (2nd) Kazakhstan Astana (3rd)
Kazakhstan Shakhter Karagandy (4th)[Note KAZ] Belarus BATE Borisov (CW) Belarus Torpedo Zhodino (3rd) Belarus Dynamo Brest (4th)
Azerbaijan Keşla (CW) Azerbaijan Qarabağ (2nd) Azerbaijan Sumgayit (3rd) Bulgaria CSKA Sofia (CW)
Bulgaria Lokomotiv Plovdiv (2nd) Bulgaria Arda (PW) România Universitatea Craiova (CW) România FCSB (2nd)
România Sepsi OSK (PW) Ba Lan Raków Częstochowa (CW) Ba Lan Pogoń Szczecin (3rd) Slovakia Dunajská Streda (2nd)
Liechtenstein Vaduz (Abd-Cup)[Note LIE] Slovenia Olimpija Ljubljana (CW) Hungary Újpest (CW) Luxembourg F91 Dudelange (2nd)
Litva Panevėžys (CW)
Vòng loại thứ nhất Ba Lan Śląsk Wrocław (4th) Slovakia Spartak Trnava (3rd) Slovakia Žilina (PW) Slovenia Maribor (2nd)
Slovenia Domžale (4th) Hungary Puskás Akadémia (2nd) Hungary Fehérvár (3rd) Luxembourg Swift Hesperange (3rd)
Luxembourg Racing Luxembourg (4th)[Note LUX] Litva Sūduva (2nd) Litva Kauno Žalgiris (3rd) Armenia Ararat Yerevan (CW)
Armenia Noah (2nd) Armenia Urartu (3rd) Latvia Liepāja (CW) Latvia RFS (2nd)
Latvia Valmiera (3rd) Albania Vllaznia (CW) Albania Partizani (3rd) Albania Laçi (4th)
Bắc Macedonia Sileks (CW) Bắc Macedonia Shkupi (2nd) Bắc Macedonia Struga (3rd) Bosna và Hercegovina Sarajevo (CW)
Bosna và Hercegovina Velež Mostar (3rd) Bosna và Hercegovina Široki Brijeg (4th) Moldova Sfântul Gheorghe (CW) Moldova Petrocub Hîncești (2nd)
Moldova Milsami Orhei (3rd) Cộng hòa Ireland Dundalk (CW) Cộng hòa Ireland Bohemians (2nd) Cộng hòa Ireland Sligo Rovers (4th)
Phần Lan Inter Turku (2nd) Phần Lan KuPS (3rd) Phần Lan Honka (4th) Gruzia Gagra (CW)
Gruzia Dinamo Batumi (2nd) Gruzia Dila Gori (3rd) Malta Gżira United (Abd-3rd)[Note MLT] Malta Birkirkara (Abd-4th)[Note MLT]
Malta Mosta (Abd-6th)[Note MLT] Iceland FH (Abd-2nd)[Note ISL] Iceland Stjarnan (Abd-3rd)[Note ISL] Iceland Breiðablik (Abd-4th)[Note ISL]
Wales The New Saints (2nd) Wales Bala Town (3rd)[Note WAL] Wales Newtown (PW) Bắc Ireland Coleraine (2nd)
Bắc Ireland Glentoran (3rd) Bắc Ireland Larne (PW) Gibraltar Europa (2nd) Gibraltar St Joseph's (3rd)
Gibraltar Mons Calpe (4th) Montenegro Sutjeska (2nd) Montenegro Dečić (3rd) Montenegro Podgorica (4th)
Estonia FCI Levadia (CW) Estonia Paide Linnameeskond (2nd) Kosovo Llapi (CW) Kosovo Drita (2nd)
Quần đảo Faroe NSÍ (2nd) Quần đảo Faroe (3rd) Andorra Sant Julià (CW) Andorra FC Santa Coloma (3rd)
San Marino La Fiorita (CW) San Marino Tre Penne (3rd)

Ba đội không thi đấu hạng đấu hàng đầu quốc gia tham dự vào giải đấu: Gagra (hạng nhì), Sileks (hạng nhì) and Vaduz (hạng nhì).

Ghi chú

  1. ^
    Champions League (UCL Q1): Một trong số các đội thua vòng loại thứ nhất Champions League được bốc thăm để nhận suất vào thẳng đến vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch), vì một đội thua được chuyển qua vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch), do một suất vòng bảng Champions League bị bỏ trống bởi đội đương kim vô địch Champions League.
  2. ^
    Iceland (ISL): Úrvalsdeild 2020Cúp bóng đá Iceland 2020 bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 ở Iceland. Đội đứng thứ hai, thứ ba và thứ tư của giải tại thời điểm hủy bỏ dựa trên số điểm trung bình mỗi trận mà mỗi đội thi đấu, FH, StjarnanBreiðablik, được lựa chọn để thi đấu ở UEFA Europa Conference League 2021-22 bởi Hiệp hội bóng đá Iceland.[12]
  3. ^
    Kazakhstan (KAZ): Cúp bóng đá Kazakhstan 2020 bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 ở Kazakhstan. Do đó, đội đứng thứ tư của Giải bóng đá Ngoại hạng Kazakhstan 2020 được lựa chọn để thi đấu ở UEFA Europa Conference League 2021-22 bởi Liên đoàn bóng đá Kazakhstan.[13]
  4. ^
    Liechtenstein (LIE): Tất cả bảy đội bóng thuộc Hiệp hội bóng đá Liechtenstein (LFV) đều thi đấu ở hệ thống giải đấu bóng đá Thụy Sĩ. Giải đấu duy nhất do LFV tổ chức là Cúp bóng đá Liechtenstein – giải mà đội vô địch lọt vào UEFA Europa Conference League.
  5. ^
    Luxembourg (LUX): Cúp bóng đá Luxembourg 2020-21 bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 ở Luxembourg. Do đó, đội đứng thứ tư của Giải bóng đá vô địch quốc gia Luxembourg 2020-21 được lựa chọn để thi đấu ở UEFA Europa Conference League 2021-22 bởi Liên đoàn bóng đá Luxembourg.[15]
  6. ^
    Malta (MLT): Giải bóng đá Ngoại hạng Malta 2020-21Cúp FA Malta 2020-21 bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 ở Malta. Ban đầu đội đứng thứ hai, thứ ba và thứ tư của giải tại thời điểm hủy bỏ, Hibernians, Gżira UnitedBirkirkara, được lựa chọn để thi đấu ở UEFA Europa Conference League 2021-22 bởi Hiệp hội bóng đá Malta. Tuy nhiên, Ħamrun Spartans, đội được công nhận vô địch sau đó bị cấm khỏi các giải đấu châu Âu vì dàn xếp tỷ số. Do đó, Hibernians được đưa lên thi đấu UEFA Champions League 2021-22Mosta, đội đứng thứ sáu, được lựa chọn để thi đấu ở UEFA Europa Conference League vì Sliema Wanderers, đội đứng thứ năm, thất bại trong việc sở hữu giấy phép UEFA.[16][17][18]
  7. ^
    Na Uy (NOR): Cúp bóng đá Na Uy 2020 bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 ở Na Uy. Do đó, đội đứng thứ tư của Eliteserien 2020 được lựa chọn để thi đấu ở UEFA Europa Conference League 2021-22 bởi Liên đoàn bóng đá Na Uy.[19]
  8. ^
    Wales (WAL): Cúp bóng đá Wales 2020-21 bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 ở Wales. Do đó, đội đứng thứ ba của Cymru Premier 2020-21 được lựa chọn để thi đấu ở UEFA Europa Conference League 2021-22 bởi Hiệp hội bóng đá Wales.[20]

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu của giải đấu như sau.[21] Các trận đấu được lên lịch vào Thứ Năm ngoại trừ trận chung kết diễn ra vào Thứ Tư, dù vậy các trận đấu có thể diễn ra vào Thứ Ba hoặc Thứ Tư do mâu thuẫn lịch thi đấu. Thời gian diễn ra trận đấu bắt đầu từ vòng bảng là 18:45 (thay vì 18:55 như trước đây) và 21:00 CEST/CET, dù vậy các trận đấu có thể diễn ra lúc 16:30 vì lý do địa lý.[22]

Tất cả các lễ bốc thăm bắt đầu lúc 13:00 hoặc 14:00 CEST/CET và được tổ chức tại trụ sở của UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ. Vào ngày 16 tháng 7 năm 2021, UEFA thông báo rằng lễ bốc thăm vòng bảng được tổ chức ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ.[23]

Lịch thi đấu cho UEFA Europa Conference League 2021-22
Giai đoạn Vòng Ngày bốc thăm Lượt đi Lượt về
Vòng loại Vòng loại thứ nhất 15 tháng 6 năm 2021 8 tháng 7 năm 2021 15 tháng 7 năm 2021
Vòng loại thứ hai 16 tháng 6 năm 2021 22 tháng 7 năm 2021 29 tháng 7 năm 2021
Vòng loại thứ ba 19 tháng 7 năm 2021 5 tháng 8 năm 2021 12 tháng 8 năm 2021
Vòng play-off 2 tháng 8 năm 2021 19 tháng 8 năm 2021 26 tháng 8 năm 2021
Vòng bảng Lượt trận 1 27 tháng 8 năm 2021 16 tháng 9 năm 2021
Lượt trận 2 30 tháng 9 năm 2021
Lượt trận 3 21 tháng 10 năm 2021
Lượt trận 4 4 tháng 11 năm 2021
Lượt trận 5 25 tháng 11 năm 2021
Lượt trận 6 9 tháng 12 năm 2021
Vòng đấu loại trực tiếp Vòng play-off đấu loại trực tiếp 13 tháng 12 năm 2021 17 tháng 2 năm 2022 24 tháng 2 năm 2022
Vòng 16 đội 25 tháng 2 năm 2022 10 tháng 3 năm 2022 17 tháng 3 năm 2022
Tứ kết 18 tháng 3 năm 2022 7 tháng 4 năm 2022 14 tháng 4 năm 2022
Bán kết 28 tháng 4 năm 2022 5 tháng 5 năm 2022
Chung kết 25 tháng 5 năm 2022 tại Sân vận động Kombëtare, Tirana

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 15 tháng 6 năm 2021, lúc 13:30 CEST.[24] Lượt đi được diễn ra vào ngày 6 và 8 tháng 7, và lượt về được diễn ra vào ngày 13 và 15 tháng 7.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ hai Nhóm chính. Đội thua bị loại.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
FCI Levadia Estonia 4–2 Gibraltar St Joseph's 3–1 1–1
Inter Turku Phần Lan 1–3 Hungary Puskás Akadémia 1–1 0–2
Drita Kosovo 3–1[A] Montenegro Dečić 2–1 1–0
Sūduva Litva 2–1 Latvia Valmiera 2–1 0–0
Birkirkara Malta 2–1[A] San Marino La Fiorita 1–0 1–1
Mons Calpe Gibraltar 1–5 Andorra FC Santa Coloma 1–1 0–4
Velež Mostar Bosna và Hercegovina 4–2 Bắc Ireland Coleraine 2–1 2–1
Domžale Slovenia 2–1 Luxembourg Swift Hesperange 1–0 1–1
Shkupi Bắc Macedonia 3–1 Kosovo Llapi 2–0 1–1
Tre Penne San Marino 0–7[A] Gruzia Dinamo Batumi 0–4 0–3
Partizani Albania 8–4[A] Moldova Sfîntul Gheorghe 5–2 3–2
Maribor Slovenia 2–0 Armenia Urartu 1–0 1–0
Podgorica Montenegro 1–3[A] Albania Laçi 1–0 0–3 (s.h.p.)
Milsami Orhei Moldova 1–0 Bosna và Hercegovina Sarajevo 0–0 1–0
Noah Armenia 1–5 Phần Lan KuPS 1–0 0–5
Žilina Slovakia 6–3 Gruzia Dila Gori 5–1 1–2
FH Iceland 3–1 Cộng hòa Ireland Sligo Rovers 1–0 2–1
Paide Linnameeskond Estonia 1–4 Ba Lan Śląsk Wrocław 1–2 0–2
Rīgas Latvia 6–5 Quần đảo Faroe 2–3 4–2 (s.h.p.)
Bala Town Wales 0–2 Bắc Ireland Larne 0–1 0–1
Fehérvár Hungary 1–3 Armenia Ararat Yerevan 1–1 0–2
Sutjeska Montenegro 2–1 Gruzia Gagra 1–0 1–1
Sileks Bắc Macedonia 1–2 Moldova Petrocub Hîncești 1–1 0–1
Široki Brijeg Bosna và Hercegovina 3–4 Albania Vllaznia 3–1 0–3
Stjarnan Iceland 1–4 Cộng hòa Ireland Bohemians 1–1 0–3
Glentoran Bắc Ireland 1–3 Wales The New Saints 1–1 0–2
Sant Julià Andorra 1–1 (3–5 p) Malta Gżira United 0–0 1–1 (s.h.p.)
Europa Gibraltar 0–2 Litva Kauno Žalgiris 0–0 0–2
Dundalk Cộng hòa Ireland 5–0 Wales Newtown 4–0 1–0
Mosta Malta 3–4[A] Slovakia Spartak Trnava 3–2 0–2
Liepāja Latvia 5–2[A] Bắc Macedonia Struga 1–1 4–1
Racing Luxembourg Luxembourg 2–5 Iceland Breiðablik 2–3 0–2
Honka Phần Lan 3–1 Quần đảo Faroe NSÍ Runavík 0–0 3–1
  1. ^ a b c d e f g Thứ tự lượt đấu đảo ngược sau lần bốc thăm ban đầu.

Vòng loại thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 16 tháng 6 năm 2021, lúc 13:30 CEST.[25] Lượt đi được diễn ra vào ngày 20, 21 và 22 tháng 7, và lượt về được diễn ra vào ngày 27 và 29 tháng 7.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ ba thuộc nhóm tương ứng của các đội. Đội thua bị loại.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Shamrock Rovers Cộng hòa Ireland Bye N/A
Teuta Albania 3–2 Andorra Inter Club d'Escaldes 0–2 3–0 (s.h.p.)
Riga Latvia 3–0 Bắc Macedonia Shkëndija 2–0 1–0
Dinamo Tbilisi Gruzia 2–7 Israel Maccabi Haifa 1–2 1–5
HB Tórshavn Quần đảo Faroe 6–0[A] Montenegro Budućnost Podgorica 4–0 2–0
Linfield Bắc Ireland 4–0 Bosna và Hercegovina Borac Banja Luka 4–0 0–0
Shakhtyor Soligorsk Belarus 1–3 Luxembourg Fola Esch 1–2 0–1
Folgore San Marino 3–7 Malta Hibernians 1–3 2–4
Prishtina Kosovo 6–5 Wales Connah's Quay Nomads 4–1 2–4
Valur Iceland 0–6 Na Uy Bodø/Glimt 0–3 0–3
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm chính
KuPS Phần Lan 5–4 Ukraina Vorskla Poltava 2–2 3–2 (s.h.p.)
FCSB România 2–2 (3–5 p) Kazakhstan Shakhter Karagandy 1–0 1–2 (s.h.p.)
Arda Bulgaria 0–6 Israel Hapoel Be'er Sheva 0–2 0–4
Apollon Limassol Cộng hòa Síp 3–5 Slovakia Žilina 1–3 2–2
Čukarički Serbia 2–0 Azerbaijan Sumgayit 0–0 2–0
Sutjeska Montenegro 1–3 Israel Maccabi Tel Aviv 0–0 1–3
Astana Kazakhstan 3–2 Hy Lạp Aris Thessaloniki 2–0 1–2 (s.h.p.)
Petrocub Hîncești Moldova 0–2 Thổ Nhĩ Kỳ Sivasspor 0–1 0–1
AEL Limassol Cộng hòa Síp 2–0 Albania Vllaznia 1–0 1–0
Sochi Nga 7–2 Azerbaijan Keşla 3–0 4–2
IF Elfsborg Thụy Điển 9–0 Moldova Milsami Orhei 4–0 5–0
Rīgas Latvia 5–0 Hungary Puskás Akadémia 3–0 2–0
Dinamo Batumi Gruzia 4–2 Belarus BATE Borisov 0–1 4–1
Partizan Serbia 3–0 Slovakia DAC Dunajská Streda 1–0 2–0
Dundalk Cộng hòa Ireland 4–3 Estonia FCI Levadia 2–2 2–1
Gżira United Malta 0–3 Croatia Rijeka 0–2 0–1
Viktoria Plzeň Cộng hòa Séc 4–2 Belarus Dynamo Brest 2–1 2–1
Kauno Žalgiris Litva 1–10 Wales The New Saints 0–5 1–5
Domžale Slovenia 2–1 Phần Lan Honka 1–1 1–0
CSKA Sofia Bulgaria 0–0 (3–1 p) Latvia Liepāja 0–0 0–0 (s.h.p.)
Shkupi Bắc Macedonia 0–5 Bồ Đào Nha Santa Clara 0–3 0–2
Hibernian Scotland 5–1 Andorra FC Santa Coloma 3–0 2–1
Larne Bắc Ireland 3–2 Đan Mạch AGF 2–1 1–1
Gent Bỉ 4–2 Na Uy Vålerenga 4–0 0–2
F91 Dudelange Luxembourg 0–4 Cộng hòa Ireland Bohemians 0–1 0–3
Velež Mostar Bosna và Hercegovina 2–2 (3–2 p) Hy Lạp AEK Athens 2–1 0–1 (s.h.p.)
Qarabağ Azerbaijan 1–0 Israel Ashdod 0–0 1–0
Lokomotiv Plovdiv Bulgaria 1–1 (3–2 p) Cộng hòa Séc Slovácko 1–0 0–1 (s.h.p.)
Ararat Yerevan Armenia 5–7 Ba Lan Śląsk Wrocław 2–4 3–3
Laçi Albania 1–0[A] România Universitatea Craiova 1–0 0–0
Drita Kosovo 2–3 Hà Lan Feyenoord 0–0 2–3
Basel Thụy Sĩ 5–0 Albania Partizani 3–0 2–0
Pogoń Szczecin Ba Lan 0–1 Croatia Osijek 0–0 0–1
Austria Wien Áo 2–3 Iceland Breiðablik 1–1 1–2
Olimpija Ljubljana Slovenia 1–1 (5–4 p) Malta Birkirkara 1–0 0–1 (s.h.p.)
Hammarby IF Thụy Điển 4–1 Slovenia Maribor 3–1 1–0
Molde Na Uy 3–2 Thụy Sĩ Servette 3–0 0–2
Újpest Hungary 5–2 Liechtenstein Vaduz 2–1 3–1
Sūduva Litva 0–0 (3–4 p) Ba Lan Raków Częstochowa 0–0 0–0 (s.h.p.)
Spartak Trnava Slovakia 1–1 (4–3 p) România Sepsi OSK 0–0 1–1 (s.h.p.)
FH Iceland 1–6 Na Uy Rosenborg 0–2 1–4
Copenhagen Đan Mạch 9–1 Belarus Torpedo-BelAZ Zhodino 4–1 5–0
Panevėžys Litva 0–2 Serbia Vojvodina 0–1 0–1
Hajduk Split Croatia 3–4 Kazakhstan Tobol 2–0 1–4 (s.h.p.)
Aberdeen Scotland 5–3 Thụy Điển BK Häcken 5–1 0–2
  1. ^ a b Thứ tự lượt đấu đảo ngược sau lần bốc thăm ban đầu.

Vòng loại thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 19 tháng 7 năm 2021, lúc 13:00 CEST.[21] Lượt đi được diễn ra vào ngày 3 và 5 tháng 8, và lượt về được diễn ra vào ngày 10 và 12 tháng 8.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng play-off thuộc nhóm tương ứng của các đội. Đội thua bị loại.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Maccabi Haifa Israel 7–3 Quần đảo Faroe HB Tórshavn 7–2 0–1
Linfield Bắc Ireland 2–4 Luxembourg Fola Esch 1–2 1–2
Shamrock Rovers Cộng hòa Ireland 3–0 Albania Teuta 1–0 2–0
Riga Latvia 4–2 Malta Hibernians 0–1 4–1 (s.h.p.)
Prishtina Kosovo 2–3 Na Uy Bodø/Glimt 2–1 0–2
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm chính
Dinamo Batumi Gruzia 2–3 Thổ Nhĩ Kỳ Sivasspor 1–2 1–1 (s.h.p.)
KuPS Phần Lan 5–4 Kazakhstan Astana 1–1 4–3
Sochi Nga 3–3 (2–4 p) Serbia Partizan 1–1 2–2 (s.h.p.)
Śląsk Wrocław Ba Lan 2–5 Israel Hapoel Be'er Sheva 2–1 0–4
Santa Clara Bồ Đào Nha 3–0 Slovenia Olimpija Ljubljana 2–0 1–0
Újpest Hungary 1–6 Thụy Sĩ Basel 1–2 0–4
IF Elfsborg Thụy Điển 5–2 Bosna và Hercegovina Velež Mostar 1–1 4–1
Kolos Kovalivka Ukraina 0–0 (1–3 p) Kazakhstan Shakhter Karagandy 0–0 0–0 (s.h.p.)
Paços de Ferreira Bồ Đào Nha 4–1 Bắc Ireland Larne 4–0 0–1
Luzern Thụy Sĩ 0–6 Hà Lan Feyenoord 0–3 0–3
Gent Bỉ 3–2 Latvia RFS 2–2 1–0
Hibernian Scotland 2–5 Croatia Rijeka 1–1 1–4
Breiðablik Iceland 3–5 Scotland Aberdeen 2–3 1–2
Trabzonspor Thổ Nhĩ Kỳ 4–4 (4–3 p) Na Uy Molde 3–3 1–1 (s.h.p.)
Bohemians Cộng hòa Ireland 2–3 Hy Lạp PAOK 2–1 0–2
The New Saints Wales 5–5 (1–4 p) Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň 4–2 1–3 (s.h.p.)
Raków Częstochowa Ba Lan 1–0 Nga Rubin Kazan 0–0 1–0 (s.h.p.)
Lokomotiv Plovdiv Bulgaria 3–5 Đan Mạch Copenhagen 1–1 2–4
Čukarički Serbia 4–6 Thụy Điển Hammarby IF 3–1 1–5
Tobol Kazakhstan 0–6 Slovakia Žilina 0–1 0–5
CSKA Sofia Bulgaria 5–3 Croatia Osijek 4–2 1–1
Vojvodina Serbia 1–7 Áo LASK 0–1 1–6
AEL Limassol Cộng hòa Síp 1–2 Azerbaijan Qarabağ 1–1 0–1
Spartak Trnava Slovakia 0–1 Israel Maccabi Tel Aviv 0–0 0–1
Rosenborg Na Uy 8–2 Slovenia Domžale 6–1 2–1
Laçi Albania 1–5 Bỉ Anderlecht 0–3 1–2
Vitesse Hà Lan 4–3 Cộng hòa Ireland Dundalk 2–2 2–1

Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng play-off được tổ chức vào ngày 2 tháng 8 năm 2021, lúc 13:00 CEST.[21] Lượt đi được diễn ra vào ngày 19 tháng 8, và lượt về được diễn ra vào ngày 26 tháng 8 năm 2021.

Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng bảng. Đội thua bị loại.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm các đội vô địch
Žalgiris Litva 2–3 Na Uy Bodø/Glimt 2–2 0–1
Neftçi Baku Azerbaijan 3–7 Israel Maccabi Haifa 3–3 0–4
Flora Estonia 5–2 Cộng hòa Ireland Shamrock Rovers 4–2 1–0
Riga Latvia 2–4 Gibraltar Lincoln Red Imps 1–1 1–3 (s.h.p.)
Fola Esch Luxembourg 2–7 Kazakhstan Kairat 1–4 1–3
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Nhóm chính
Qarabağ Azerbaijan 4–1 Scotland Aberdeen 1–0 3–1
Basel Thụy Sĩ 4–4 (4–3 p) Thụy Điển Hammarby IF 3–1 1–3 (s.h.p.)
Viktoria Plzeň Cộng hòa Séc 2–3 Bulgaria CSKA Sofia 2–0 0–3 (s.h.p.)
Paços de Ferreira Bồ Đào Nha 1–3 Anh Tottenham Hotspur 1–0 0–3
Rennes Pháp 5–1 Na Uy Rosenborg 2–0 3–1
Anderlecht Bỉ 4–5 Hà Lan Vitesse 3–3 1–2
LASK Áo 3–1 Scotland St Johnstone 1–1 2–0
Shakhter Karagandy Kazakhstan 1–4 Israel Maccabi Tel Aviv 1–2 0–2
PAOK Hy Lạp 3–1 Croatia Rijeka 1–1 2–0
KuPS Phần Lan 0–4 Đức Union Berlin 0–4 0–0
Feyenoord Hà Lan 6–3 Thụy Điển IF Elfsborg 5–0 1–3
Raków Częstochowa Ba Lan 1–3 Bỉ Gent 1–0 0–3
Sivasspor Thổ Nhĩ Kỳ 1–7 Đan Mạch Copenhagen 1–2 0–5
Santa Clara Bồ Đào Nha 2–3 Serbia Partizan 2–1 0–2
Trabzonspor Thổ Nhĩ Kỳ 1–5 Ý Roma 1–2 0–3
Hapoel Be'er Sheva Israel 1–3 Cộng hòa Síp Anorthosis Famagusta 0–0 1–3
Jablonec Cộng hòa Séc 8–1 Slovakia Žilina 5–1 3–0

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Địa điểm của các đội bóng tham dự vòng bảng UEFA Europa Conference League 2021-22.
Nâu: Bảng A; Đỏ: Bảng B; Cam: Bảng C; Vàng: Bảng D;
Xanh lục: Bảng E; Xanh lam: Bảng F; Tím: Bảng G; Hồng: Bảng H.
Địa điểm của các đội bóng Benelux tham dự vòng bảng UEFA Europa Conference League 2021-22.

Lễ bốc thăm cho vòng bảng được tổ chức vào ngày 27 tháng 8 năm 2021, lúc 13:30 CEST (14:30 TRT), ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ.[23][26] 32 đội được bốc thăm vào tám bảng gồm 4 đội. Đối với lễ bốc thăm, các đội được xếp hạt giống vào bốn nhóm, mỗi nhóm gồm 8 đội, dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2021 của họ.[27] Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm vào cùng bảng. Vì lý do chính trị, các đội từ Azerbaijan và Armenia không thể được bốc thăm vào cùng bảng. Trước lễ bốc thăm, UEFA hình thành các cặp gồm các đội từ cùng hiệp hội, bao gồm các đội thi đấu ở vòng bảng Europa League (một cặp cho các hiệp hội với 2 hoặc 3 đội, hai cặp cho các hiệp hội với 4 hoặc 5 đội) dựa trên lượng khán giả xem truyền hình, trong đó một đội được bốc thăm vào các Bảng A–D và đội còn lại được bốc thăm vào các Bảng E–H, do đó hai đội thi đấu vào các khung giờ khác nhau.[28]

Các trận đấu được diễn ra vào ngày 14 và 16 tháng 9, 30 tháng 9, 21 tháng 10, 4 tháng 11, 25 tháng 11 và 9 tháng 12 năm 2021. Đội nhất của mỗi bảng đi tiếp vào vòng 16 đội, trong khi đội nhì đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp. Đội đứng thứ ba và thứ tư bị loại khỏi các giải đấu châu Âu cho đến hết mùa giải.

Alashkert, Bodø/Glimt, Flora, Kairat, Lincoln Red Imps, Mura, RandersUnion Berlin có lần đầu tiên xuất hiện ở vòng bảng một giải đấu UEFA. Alashkert, Flora và Lincoln Red Imps là các đội bóng đầu tiên lần lượt từ Armenia, Estonia và Gibraltar, thi đấu ở vòng bảng một giải đấu UEFA.

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự LASK MTA HJK ALA
1 Áo LASK 6 5 1 0 12 1 +11 16 Đi tiếp vào vòng 16 đội 1–1 3–0 2–0
2 Israel Maccabi Tel Aviv 6 3 2 1 14 4 +10 11 Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp 0–1 3–0 4–1
3 Phần Lan HJK 6 2 0 4 5 15 −10 6 0–2 0–5 1–0
4 Armenia Alashkert 6 0 1 5 4 15 −11 1 0–3 1–1 2–4
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự GNT PAR ANO FLO
1 Bỉ Gent 6 4 1 1 6 2 +4 13 Đi tiếp vào vòng 16 đội 1–1 2–0 1–0
2 Serbia Partizan 6 2 2 2 6 4 +2 8 Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp 0–1 1–1 2–0
3 Cộng hòa Síp Anorthosis Famagusta 6 1 3 2 6 9 −3 6 1–0 0–2 2–2
4 Estonia Flora 6 1 2 3 5 8 −3 5 0–1 1–0 2–2
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự ROM BOD ZOR CSS
1 Ý Roma 6 4 1 1 18 11 +7 13 Đi tiếp vào vòng 16 đội 2–2 4–0 5–1
2 Na Uy Bodø/Glimt 6 3 3 0 14 5 +9 12 Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp 6–1 3–1 2–0
3 Ukraina Zorya Luhansk 6 2 1 3 5 11 −6 7 0–3 1–1 2–0
4 Bulgaria CSKA Sofia 6 0 1 5 3 13 −10 1 2–3 0–0 0–1
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự AZ RAN JAB CLJ
1 Hà Lan AZ 6 4 2 0 8 3 +5 14 Đi tiếp vào vòng 16 đội 1–0 1–0 2–0
2 Đan Mạch Randers 6 1 4 1 9 9 0 7 Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp 2–2 2–2 2–1
3 Cộng hòa Séc Jablonec 6 1 3 2 6 8 −2 6 1–1 2–2 1–0
4 România CFR Cluj 6 1 1 4 4 7 −3 4 0–1 1–1 2–0
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự FEY SLA UNI MHA
1 Hà Lan Feyenoord 6 4 2 0 11 6 +5 14 Đi tiếp vào vòng 16 đội 2–1 3–1 2–1
2 Cộng hòa Séc Slavia Prague 6 2 2 2 8 7 +1 8 Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp 2–2 3–1 1–0
3 Đức Union Berlin 6 2 1 3 8 9 −1 7 1–2 1–1 3–0
4 Israel Maccabi Haifa 6 1 1 4 2 7 −5 4 0–0 1–0 0–1
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự COP PAO SLO LIN
1 Đan Mạch Copenhagen 6 5 0 1 15 5 +10 15 Đi tiếp vào vòng 16 đội 1–2 2–0 3–1
2 Hy Lạp PAOK 6 3 2 1 8 4 +4 11 Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp 1–2 1–1 2–0
3 Slovakia Slovan Bratislava 6 2 2 2 8 7 +1 8 1–3 0–0 2–0
4 Gibraltar Lincoln Red Imps 6 0 0 6 2 17 −15 0 0–4 0–2 1–4
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự REN VIT TOT MUR
1 Pháp Rennes 6 4 2 0 13 7 +6 14 Đi tiếp vào vòng 16 đội 3–3 2–2 1–0
2 Hà Lan Vitesse 6 3 1 2 12 9 +3 10 Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp 1–2 1–0 3–1
3 Anh Tottenham Hotspur 6 2 1 3 11 11 0 7 0–3[a] 3–2 5–1
4 Slovenia Mura 6 1 0 5 5 14 −9 3 1–2 0–2 2–1
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng
Ghi chú:
  1. ^ Trận đấu giữa Tottenham Hotspur và Rennes được xử là trận thắng 3–0 cho Rennes do nhiều ca xét nghiệm COVID-19 dương tính trong đội hình Tottenham Hotspur.[29]

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự BAS QAR OMO KAI
1 Thụy Sĩ Basel 6 4 2 0 14 6 +8 14 Đi tiếp vào vòng 16 đội 3–0 3–1 4–2
2 Azerbaijan Qarabağ 6 3 2 1 10 8 +2 11 Đi tiếp vào vòng play-off đấu loại trực tiếp 0–0 2–2 2–1
3 Cộng hòa Síp Omonia 6 0 4 2 5 10 −5 4 1–1 1–4 0–0
4 Kazakhstan Kairat 6 0 2 4 6 11 −5 2 2–3 1–2 0–0
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau qua hai lượt trận trên sân nhà và sân khách, ngoại trừ trận chung kết một trận. Cơ chế của lễ bốc thăm cho mỗi vòng như sau:

  • Ở lễ bốc thăm cho vòng play-off đấu loại trực tiếp, tám đội nhì bảng được xếp vào nhóm hạt giống, và tám đội đứng thứ ba vòng bảng Europa League được xếp vào nhóm không hạt giống. Các đội hạt giống được bốc thăm để đấu với các đội không hạt giống, với các đội hạt giống tổ chức trận lượt về. Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đấu với nhau.
  • Ở lễ bốc thăm cho vòng 16 đội, tám đội nhất bảng được xếp vào nhóm hạt giống, và tám đội thắng của vòng play-off đấu loại trực tiếp được xếp vào nhóm không hạt giống. Các đội hạt giống được bốc thăm để đấu với các đội không hạt giống, với các đội hạt giống tổ chức trận lượt về. Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đấu với nhau.
  • Ở lễ bốc thăm cho vòng tứ kết và bán kết, không có đội hạt giống nào, và các đội từ cùng hiệp hội có thể được bốc thăm để đấu với nhau. Do lễ bốc thăm cho vòng tứ kết và bán kết được tổ chức cùng nhau trước khi vòng tứ kết được diễn ra, danh tính của các đội thắng tứ kết không được biết tại thời điểm bốc thăm bán kết. Một lượt bốc thăm cũng được tổ chức để xác định đội thắng bán kết nào được chỉ định là đội "nhà" cho trận chung kết (vì mục đích hành chính do trận đấu được diễn ra tại một địa điểm trung lập).

Nhánh đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng play-off đấu loại trực tiếpVòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
                            
Anh Leicester City437
Đan Mạch Randers112
Anh Leicester City213
Pháp Rennes022
Anh Leicester City022
Hà Lan PSV Eindhoven011
Hà Lan PSV Eindhoven112
Israel Maccabi Tel Aviv011
Hà Lan PSV Eindhoven448
Đan Mạch Copenhagen404
Anh Leicester City101
Ý Roma112
Scotland Celtic101
Na Uy Bodø/Glimt325
Na Uy Bodø/Glimt (s.h.p.)224
Hà Lan AZ123
Na Uy Bodø/Glimt202
Ý Roma145
Áo Rapid Wien202
Hà Lan Vitesse123
Hà Lan Vitesse011
Ý Roma112
25 tháng 5 – Tirana
Ý Roma1
Hà Lan Feyenoord0
Cộng hòa Séc Sparta Prague011
Serbia Partizan123
Serbia Partizan213
Hà Lan Feyenoord538
Hà Lan Feyenoord336
Cộng hòa Séc Slavia Prague314
Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe224
Cộng hòa Séc Slavia Prague336
Cộng hòa Séc Slavia Prague437
Áo LASK145
Hà Lan Feyenoord303
Pháp Marseille202
Pháp Marseille336
Azerbaijan Qarabağ101
Pháp Marseille224
Thụy Sĩ Basel112
Pháp Marseille213
Hy Lạp PAOK101
Đan Mạch Midtjylland112 (3)
Hy Lạp PAOK (p)022 (5)
Hy Lạp PAOK123
Bỉ Gent011

Vòng play-off đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng play-off đấu loại trực tiếp được tổ chức vào ngày 13 tháng 12 năm 2021, lúc 14:00 CET.[30] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 17 tháng 2, và các trận lượt về được diễn ra vào ngày 24 tháng 2 năm 2022.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Marseille Pháp 6–1 Azerbaijan Qarabağ 3–1 3–0
PSV Eindhoven Hà Lan 2–1 Israel Maccabi Tel Aviv 1–0 1–1
Fenerbahçe Thổ Nhĩ Kỳ 4–6 Cộng hòa Séc Slavia Prague 2–3 2–3
Midtjylland Đan Mạch 2–2 (3–5 p) Hy Lạp PAOK 1–0 1–2 (s.h.p.)
Leicester City Anh 7–2 Đan Mạch Randers 4–1 3–1
Celtic Scotland 1–5 Na Uy Bodø/Glimt 1–3 0–2
Sparta Prague Cộng hòa Séc 1–3 Serbia Partizan 0–1 1–2
Rapid Wien Áo 2–3 Hà Lan Vitesse 2–1 0–2

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng 16 được tổ chức vào ngày 25 tháng 2 năm 2022, lúc 13:00 CET.[31] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 10 tháng 3, và các trận lượt về được diễn ra vào ngày 17 tháng 3 năm 2022.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Marseille Pháp 4–2 Thụy Sĩ Basel 2–1 2–1
Leicester City Anh 3–2 Pháp Rennes 2–0 1–2
PAOK Hy Lạp 3–1 Bỉ Gent 1–0 2–1
Vitesse Hà Lan 1–2 Ý Roma 0–1 1–1
PSV Eindhoven Hà Lan 8–4 Đan Mạch Copenhagen 4–4 4–0
Slavia Prague Cộng hòa Séc 7–5 Áo LASK 4–1 3–4
Bodø/Glimt Na Uy 4–3 Hà Lan AZ 2–1 2–2 (s.h.p.)
Partizan Serbia 3–8 Hà Lan Feyenoord 2–5 1–3

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 18 tháng 3 năm 2022, lúc 15:00 CET.[32] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 7 tháng 4, và các trận lượt về được diễn ra vào ngày 14 tháng 4 năm 2022.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Bodø/Glimt Na Uy 2–5 Ý Roma 2–1 0–4
Feyenoord Hà Lan 6–4 Cộng hòa Séc Slavia Prague 3–3 3–1
Marseille Pháp 3–1 Hy Lạp PAOK 2–1 1–0
Leicester City Anh 2–1 Hà Lan PSV Eindhoven 0–0 2–1

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng bán kết được tổ chức vào ngày 18 tháng 3 năm 2022, lúc 15:00 CET, sau khi bốc thăm tứ kết.[32] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 28 tháng 4, và các trận lượt về được diễn ra vào ngày 5 tháng 5 năm 2022.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Leicester City Anh 1–2 Ý Roma 1–1 0–1
Feyenoord Hà Lan 3–2 Pháp Marseille 3–2 0–0

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết được diễn ra vào ngày 25 tháng 5 năm 2022 tại Sân vận động KombëtareTirana. Một lượt bốc thăm được tổ chức vào ngày 18 tháng 3 năm 2022, sau khi bốc thăm tứ kết và bán kết, để xác định đội "nhà" vì mục đích hành chính.[32]

Roma Ý1–0Hà Lan Feyenoord
Chi tiết

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê không tính đến vòng loại và vòng play-off.

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng[34] Cầu thủ Đội Số bàn
thắng
1 Nigeria Cyriel Dessers Hà Lan Feyenoord 10
2 Anh Tammy Abraham Ý Roma 9
3 Colombia Luis Sinisterra Hà Lan Feyenoord 6
Na Uy Ola Solbakken Na Uy Bodø/Glimt
Nigeria Yira Sor Cộng hòa Séc Slavia Prague
6 Brasil Arthur Cabral Thụy Sĩ Basel 5
Pháp Gaëtan Laborde Pháp Rennes
Na Uy Amahl Pellegrino Na Uy Bodø/Glimt
Ý Nicolò Zaniolo Ý Roma

Kiến tạo hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng[35] Cầu thủ Đội Số pha
kiến tạo
1 Tây Ban Nha Pep Biel Đan Mạch Copenhagen 4
Na Uy Erik Botheim Na Uy Bodø/Glimt
Israel Eli Dasa Hà Lan Vitesse
Hà Lan Rick Karsdorp Ý Roma
Colombia Luis Sinisterra Hà Lan Feyenoord
6 19 cầu thủ 3

Đội hình tiêu biểu của mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn các cầu thủ sau đây vào đội hình tiêu biểu của giải đấu.[36]

VT Cầu thủ Đội
TM Bồ Đào Nha Rui Patrício Ý Roma
HV Hà Lan Lutsharel Geertruida Hà Lan Feyenoord
Anh Chris Smalling Ý Roma
Áo Gernot Trauner Hà Lan Feyenoord
Hà Lan Tyrell Malacia Hà Lan Feyenoord
TV Ý Lorenzo Pellegrini Ý Roma
Pháp Dimitri Payet Pháp Marseille
Anh Kiernan Dewsbury-Hall Anh Leicester City
Colombia Luis Sinisterra Hà Lan Feyenoord
Nigeria Cyriel Dessers Hà Lan Feyenoord
Anh Tammy Abraham Ý Roma

Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Lorenzo Pellegrini named UEFA Europa Conference League Player of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 27 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ “Tirana to host first UEFA Europa Conference League Final”. UEFA. ngày 3 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
  3. ^ “Roma 1–0 Feyenoord: Zaniolo strike wins the first Europa Conference League final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 25 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ “Roma 1–0 Feyenoord”. BBC Sport. 25 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
  5. ^ “UEFA Europa Conference League: what is it? When does it start? Who's involved?”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 31 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2020.
  6. ^ “UEFA Executive Committee approves new club competition”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ “Abolition of the away goals rule in all UEFA club competitions”. UEFA.com. ngày 24 tháng 6 năm 2021.
  8. ^ Hồng Duy (25 tháng 6 năm 2021). “UEFA bỏ luật bàn trên sân khách”. VnExpress. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  9. ^ “Country coefficients 2019/20”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 2020. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  10. ^ “Access list 2021–24” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  11. ^ “Guidelines on eligibility principles for 2020/21 UEFA Club Competitions – COVID 19” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  12. ^ “Keppni hætt”. Knattspyrnusamband Íslands. ngày 30 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  13. ^ “Итоги OLIMPBET-Чемпионата Казахстана сезона-2020”. Профессиональная футбольная лига Казахстана. ngày 30 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
  14. ^ “Auch 2021 kein Cupsieger”. Liechtensteiner Fussballverband. ngày 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  15. ^ “Compétitions nationales de la saison 2020/2021 – nouvelles mesures sanitaires du Gouvernement jusqu'au 15 janvier 2021”. Fédération Luxembourgeoise de Football. ngày 13 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2021.
  16. ^ “Sports ban forces termination of domestic competitions”. Malta Football Association. ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  17. ^ “UEFA board turns down Ħamrun Spartans' appeal to compete in 2021-22 Champions League”. Sportsdesk.com.mt. Times of Malta. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
  18. ^ “Hamrun Spartans to be excluded from Champions League by UEFA over past match fixing case”. Malta Independent. ngày 9 tháng 6 năm 2021.
  19. ^ “NM kvinner gjennomføres - NM menn avlyses”. Norges Fotballforbund. ngày 10 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.
  20. ^ “The JD Welsh Cup has been cancelled for 2020/21 season”. Football Association of Wales. ngày 31 tháng 3 năm 2021.
  21. ^ a b c “UEFA Europa Conference League: all you need to know”. UEFA. ngày 2 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2020.
  22. ^ “Format change for 2020/21 UEFA Nations League”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 9 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.
  23. ^ a b “Venues appointed for club competition finals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
  24. ^ “UEFA Europa Conference League first qualifying round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  25. ^ “UEFA Europa Conference League second qualifying round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  26. ^ “UEFA Europa Conference League group stage draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 27 tháng 8 năm 2021.
  27. ^ “Club coefficients 2020/21”. UEFA.com. Union of European Football Associations.
  28. ^ “Europa Conference League group stage draw pots confirmed”. UEFA.com. 27 tháng 8 năm 2021.
  29. ^ “Tottenham vs Rennes forfeited”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 20 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  30. ^ “UEFA Europa Conference League knockout round play-off draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  31. ^ “UEFA Europa Conference League round of 16 draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022.
  32. ^ a b c “UEFA Europa Conference League quarter-final and semi-final draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2022.
  33. ^ “Full Time Summary Final – Roma v Feyenoord” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 25 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
  34. ^ “UEFA Europa Conference League – Top Scorers”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
  35. ^ “UEFA Europa Conference League – Top Assists”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2022.
  36. ^ “2021/22 Europa Conference League Team of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 27 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2022.
  37. ^ “Luis Sinisterra named UEFA Europa Conference League Young Player of the Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 27 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]