Đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bờ Biển Ngà
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhLes Éléphants
(Những chú voi)
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Bờ Biển Ngà
(Fédération Ivoirienne de Football)
Liên đoàn châu lụcCAF (châu Phi)
Huấn luyện viên trưởngPatrice Beaumelle
Đội trưởngSerge Aurier
Thi đấu nhiều nhấtDidier Zokora (123)
Ghi bàn nhiều nhấtDidier Drogba (65)
Sân nhàSân vận động Quốc gia Bờ Biển Ngà
Sân vận động Félix Houphouët-Boigny
Mã FIFACIV
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 52 Giảm 1 (20 tháng 7 năm 2023)[1]
Cao nhất12 (2.2013, 4-5.2013)
Thấp nhất75 (3-5.2004)
Hạng Elo
Hiện tại 48 Tăng 4 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất10 (26.1.2013)
Thấp nhất70 (6.10.1996)
Trận quốc tế đầu tiên
 Bờ Biển Ngà 3–2 Dahomey 
(Madagascar: 13.4.1960)
Trận thắng đậm nhất
 Bờ Biển Ngà 11–0 Trung Phi 
(Abidjan, Bờ Biển Ngà: 27.12.1961)
Trận thua đậm nhất
 Bờ Biển Ngà 2–6 Ghana 
(Bờ Biển Ngà: 2.5.1971)
 Malawi 5–1 Bờ Biển Ngà 
(Malawi: 6.7.1974)
 Nigeria 4–0 Bờ Biển Ngà 
(Lagos, Nigeria: 10.7.1977)
 Argentina 4–0 Bờ Biển Ngà 
(Riyadh, Ả Rập Xê Út: 16.10.1992)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự3 (Lần đầu vào năm 2006)
Kết quả tốt nhấtVòng bảng (2006, 20102014)
Cúp bóng đá châu Phi
Sồ lần tham dự25 (Lần đầu vào năm 1965)
Kết quả tốt nhấtVô địch (19922015)
Cúp Liên đoàn các châu lục
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 1992)
Kết quả tốt nhấtHạng tư (1992)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà (tiếng Pháp: Équipe de Côte d'Ivoire de football), có biệt danh là "Les Éléphants", là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Bờ Biển Ngà và đại diện cho Bờ Biển Ngà trên bình diện quốc tế.

Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Bờ Biển Ngà là trận gặp đội tuyển Dahomey vào năm 1960. Bờ Biển Ngà là một trong những đội bóng mạnh nhất ở châu Phi. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là 2 chức vô địch bóng đá châu Phi giành được vào các năm 19922015 và tấm huy chương đồng của đại hội Thể thao châu Phi 1965. Đội đã từng tham dự 3 kỳ World Cup vào các năm 2006, 20102014, tuy nhiên đều không vượt qua được vòng bảng.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch: 1992; 2015
Á quân: 2006; 2012
Hạng ba: 1965; 1968; 1986; 1994
Á quân: 2010
1996 1965

Thành tích quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Giải bóng đá vô địch thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Bờ Biển Ngà mới có 3 lần tham dự giải bóng đá vô địch thế giới vào các năm 2006, 20102014, tuy nhiên đều không vượt qua được vòng bảng.

Năm Kết quả St T H [3] B Bt Bb
1930

1958
Không tham dự
là thuộc địa của Pháp
1962

1970
Không tham dự
1974

1978
Không vượt qua vòng loại
1982 Không tham dự
1986

2002
Không vượt qua vòng loại
Đức 2006 Vòng 1 3 1 0 2 5 6
Cộng hòa Nam Phi 2010 3 1 1 1 4 3
Brasil 2014 3 1 0 2 4 5
2018

2022
Không vượt qua vòng loại
CanadaHoa KỳMéxico 2026

Ả Rập Xê Út 2034
Chưa xác định
Tổng cộng 3/22 9 3 1 5 13 14

Cúp bóng đá châu Phi[sửa | sửa mã nguồn]

Bờ Biển Ngà là một đội bóng giàu thành tích ở giải đấu khu vực, với 23 lần tham dự vòng chung kết, 4 lần vào chung kết Cúp bóng đá châu Phi, trong đó vô địch hai lần vào các năm 1992 và 2015.

Cúp bóng đá châu Phi
Vô địch: 2
Vòng chung kết: 25
Năm Thành tích Thứ hạng Số trận Thắng Hòa Thua Bàn
thắng
Bàn
thua
1957 đến 1963 Không tham dự
là thuộc địa của Pháp
Tunisia 1965 Hạng ba 3 / 6 3 2 0 1 5 4
Ethiopia 1968 3 / 8 5 3 1 1 9 6
Sudan 1970 Hạng tư 4 / 8 5 2 1 2 11 9
1972 Vòng loại
Ai Cập 1974 Vòng 1 7 / 8 3 0 1 2 2 5
1976 Vòng loại
1978 Bỏ cuộc
Nigeria 1980 Vòng 1 6 / 8 3 0 2 1 2 3
1982 Không tham dự
Bờ Biển Ngà 1984 Vòng 1 6 / 8 3 1 0 2 4 4
Ai Cập 1986 Hạng ba 3 / 8 5 3 0 2 7 5
Maroc 1988 Vòng 1 6 / 8 3 0 3 0 2 2
Algérie 1990 6 / 8 3 1 0 2 3 5
Sénégal 1992 Vô địch 1 / 12 5 2 3 0 4 0
Tunisia 1994 Hạng ba 3 / 12 5 3 1 1 11 5
Cộng hòa Nam Phi 1996 Vòng 1 11 / 15 3 1 0 2 2 5
Burkina Faso 1998 Tứ kết 5 / 16 4 2 2 0 10 6
Ghana Nigeria 2000 Vòng 1 9 / 16 3 1 1 1 3 4
Mali 2002 16 / 16 3 0 1 2 1 4
2004 Vòng loại
Ai Cập 2006 Á quân 2 / 16 6 3 2 1 6 5
Ghana 2008 Hạng tư 7 / 16 6 4 0 2 16 9
Angola 2010 Tứ kết 5 / 15 3 1 2 0 5 4
Gabon Guinea Xích Đạo 2012 Á quân 2 / 16 6 5 1 0 9 0
Cộng hòa Nam Phi 2013 Tứ kết 5 / 16 4 2 1 1 8 5
Guinea Xích Đạo 2015 Vô địch 1 / 16 6 3 3 0 9 4
Gabon 2017 Vòng 1 11 / 16 3 0 2 1 2 3
Ai Cập 2019 Tứ kết 5 / 24 5 3 1 1 7 3
Cameroon 2021 Vòng 2 10 / 24 4 2 2 0 6 3
Bờ Biển Ngà 2023 Chủ nhà
Maroc 2025 Chưa xác định
Kenya Tanzania Uganda 2027
Tổng cộng 2 lần vô địch 99 44 30 25 144 103
  • ^1 Thứ hạng ngoài bốn hạng đầu (không chính thức) dựa trên so sánh thành tích giữa những đội tuyển vào cùng vòng đấu
  • ^2 Tính cả những trận hoà ở vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút luân lưu
  • ^3 Do đặc thù châu Phi, có những lúc tình hình chính trị hoặc kinh tế quốc gia bất ổn nên các đội bóng bỏ cuộc. Những trường hợp không ghi chú thêm là bỏ cuộc ở vòng loại
  • ^4 Khung đỏ: Chủ nhà

Cúp Liên đoàn các châu lục[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Kết quả St T H [3] B Bt Bb
Ả Rập Xê Út 1992 Hạng tư 2 0 0 2 2 9
1995 Không giành quyền tham dự
1997
1999
2001
2003
2005
2009
2013
2017
Tổng cộng 1/10 2 0 0 2 2 9

Kết quả thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

2023[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là đội hình 23 cầu thủ tham dự vòng loại World Cup 2026 vào tháng 11 năm 2023.[4]
Số liệu thống kê tính đến ngày 20 tháng 11 năm 2023, sau trận gặp Gambia.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1TM Badra Ali Sangaré 30 tháng 5 năm 1986 (37 tuổi) 30 0 Cộng hòa Nam Phi Sekhukhune United
1TM Yahia Fofana 21 tháng 8 năm 2000 (23 tuổi) 5 0 Pháp Angers
1TM Charles Folly Ayayi 29 tháng 12 năm 1990 (32 tuổi) 2 0 Bờ Biển Ngà ASEC Mimosas

2HV Serge Aurier (đội trưởng) 24 tháng 12 năm 1992 (30 tuổi) 87 4 Anh Nottingham Forest
2HV Ghislain Konan 27 tháng 12 năm 1995 (27 tuổi) 30 0 Ả Rập Xê Út Al-Fayha
2HV Odilon Kossounou 4 tháng 1 năm 2001 (22 tuổi) 18 0 Đức Bayer Leverkusen
2HV Willy Boly 3 tháng 2 năm 1991 (32 tuổi) 15 1 Anh Nottingham Forest
2HV Wilfried Singo 25 tháng 12 năm 2000 (22 tuổi) 10 0 Pháp Monaco
2HV Hassane Kamara 5 tháng 3 năm 1994 (29 tuổi) 9 0 Ý Udinese
2HV Evan Ndicka 20 tháng 8 năm 1999 (24 tuổi) 5 0 Ý Roma
2HV Ousmane Diomande 4 tháng 12 năm 2003 (20 tuổi) 3 0 Bồ Đào Nha Sporting CP

3TV Max Gradel 30 tháng 11 năm 1987 (36 tuổi) 106 17 Thổ Nhĩ Kỳ Sivasspor
3TV Franck Kessié 19 tháng 12 năm 1996 (26 tuổi) 68 8 Ả Rập Xê Út Al Ahli
3TV Jean Michaël Seri 19 tháng 7 năm 1991 (32 tuổi) 49 4 Anh Hull City
3TV Ibrahim Sangaré 2 tháng 12 năm 1997 (26 tuổi) 35 11 Anh Nottingham Forest
3TV Jérémie Boga 3 tháng 1 năm 1997 (26 tuổi) 14 1 Pháp Nice
3TV Seko Fofana 7 tháng 5 năm 1995 (28 tuổi) 12 5 Ả Rập Xê Út Al-Nassr
3TV Hamed Traorè 16 tháng 2 năm 2000 (23 tuổi) 9 2 Anh Bournemouth
3TV Simon Adingra 1 tháng 1 năm 2002 (21 tuổi) 5 1 Anh Brighton & Hove Albion
3TV Oumar Diakité 20 tháng 12 năm 2003 (19 tuổi) 5 0 Pháp Reims
3TV Jonathan Bamba 26 tháng 3 năm 1996 (27 tuổi) 4 0 Tây Ban Nha Celta Vigo

4 Christian Kouamé 6 tháng 12 năm 1997 (26 tuổi) 24 3 Ý Fiorentina
4 Sébastien Haller 22 tháng 6 năm 1994 (29 tuổi) 21 8 Đức Borussia Dortmund
4 Karim Konaté 21 tháng 3 năm 2004 (19 tuổi) 9 2 Áo Red Bull Salzburg
4 Jean-Philippe Krasso 17 tháng 7 năm 1997 (26 tuổi) 9 3 Serbia Red Star Belgrade

Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Ira Eliezer Tapé 31 tháng 8 năm 1997 (26 tuổi) 2 0 Ethiopia Bahir Dar Kenema v.  Zambia, 17 June 2023

HV Abakar Sylla 25 tháng 12 năm 2002 (20 tuổi) 6 0 Pháp Strasbourg v.  Nam Phi, 17 October 2023
HV Eric Bailly 12 tháng 4 năm 1994 (29 tuổi) 49 2 Thổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş v.  Zambia, 17 June 2023
HV Simon Deli 27 tháng 10 năm 1991 (32 tuổi) 27 0 Thổ Nhĩ Kỳ Adana Demirspor v.  Zambia, 17 June 2023
HV Emmanuel Agbadou 7 tháng 6 năm 1997 (26 tuổi) 4 0 Pháp Reims v.  Zambia, 17 June 2023
HV Souleyman Doumbia 24 tháng 9 năm 1996 (27 tuổi) 8 1 Pháp Angers v.  Comoros, 28 March 2023

TV Idrissa Doumbia 14 tháng 4 năm 1998 (25 tuổi) 1 0 Thổ Nhĩ Kỳ Alanyaspor v.  Lesotho, 9 September 2023
TV Jean-Philippe Gbamin 25 tháng 12 năm 1995 (27 tuổi) 16 0 Anh Everton v.  Comoros, 28 March 2023
TV Jean-Eudes Aholou 20 tháng 3 năm 1994 (29 tuổi) 4 0 Pháp Strasbourg v.  Comoros, 28 March 2023
TV Amad Diallo 11 tháng 7 năm 2002 (21 tuổi) 4 1 Anh Manchester United v.  Comoros, 28 March 2023

Wilfried Zaha 10 tháng 11 năm 1992 (31 tuổi) 33 5 Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray v.  Nam Phi, 17 October 2023
Maxwel Cornet 27 tháng 9 năm 1996 (27 tuổi) 31 6 Anh West Ham United v.  Lesotho, 9 September 2023
Jean Evrard Kouassi 25 tháng 9 năm 1994 (29 tuổi) 13 1 Trung Quốc Zhejiang v.  Zambia, 17 June 2023

INJ = Cầu thủ rút lui vì chấn thương.

Kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 26 tháng 1 năm 2022
Didier Zokora là cầu thủ thi đấu nhiều nhất với 123 trận.
Didier Drogba là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất với 65 bàn.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 20 tháng 7 năm 2023. Truy cập 20 tháng 7 năm 2023.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ a b Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu
Tiền nhiệm:
 Bờ Biển Ngà
Vô địch châu Phi
1992
Kế nhiệm:
 Nigeria
Tiền nhiệm:
 Nigeria
Vô địch châu Phi
2015
Kế nhiệm:
 Cameroon