Serge Aurier

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Serge Aurier
Aurier với Tottenham Hotspur năm 2020
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Serge Alain Stéphane Aurier[1]
Ngày sinh 24 tháng 12 năm 1992 (30 tuổi)[2]
Nơi sinh Ouragahio, Bờ Biển Ngà[3]
Chiều cao 1,76 m (5 ft 9+12 in)[4]
Vị trí Hậu vệ phải
Thông tin câu lạc bộ
Đội hiện nay
Nottingham Forest
Số áo 24
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
2006–2009 Lens
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2009–2012 Lens 40 (0)
2012–2015 Toulouse 72 (8)
2014–2015Paris Saint-Germain (mượn) 14 (0)
2015–2017 Paris Saint-Germain 43 (2)
2017–2021 Tottenham Hotspur 77 (5)
2021–2022 Villarreal 19 (0)
2022– Nottingham Forest 24 (1)
Đội tuyển quốc gia
2013– Bờ Biển Ngà 87 (4)
Thành tích
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 28 tháng 5 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 21 tháng 11 năm 2023

Serge Alain Stéphane Aurier (tiếng Pháp: [sɛʁʒ oʁje]; sinh ngày 24 tháng 12 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bờ Biển Ngà hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ phải cho cậu lạc bộ Premier League Nottingham Forest và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà.

Aurier chuyển đến Pháp khi còn nhỏ và chơi cho Lens, ToulouseParis Saint-Germain, giành được 11 danh hiệu lớn cuối cùng. Anh có tổng cộng 169 lần ra sân ở Ligue 1 và hai lần được xướng tên trong Đội hình của năm. Năm 2017, anh gia nhập Tottenham với mức phí khoảng 23 triệu bảng.

Anh ra mắt quốc tế cho Bờ Biển Ngà năm 2013 và đã ra sân hơn 40 trận với vai trò đội trưởng. Anh đại diện cho quốc gia tại FIFA World Cup 2014 và hai giải đấu Cúp bóng đá châu Phi, vô địch năm 2015.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 8 tháng 5 năm 2021[5]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Lens 2009–10 Ligue 1 5 0 6 0 0 0 11 0
2010–11 19 0 1 0 1 0 21 0
2011–12 Ligue 2 16 0 0 0 4 0 20 0
Tổng cộng 40 0 7 0 5 0 52 0
Toulouse 2011–12 Ligue 1 10 1 0 0 0 0 10 1
2012–13 28 1 2 0 2 0 32 1
2013–14 34 6 2 0 2 0 38 6
Tổng cộng 72 8 4 0 4 0 80 8
Paris Saint-Germain 2014–15 Ligue 1 14 0 0 0 2 0 0 0 0 0 16 0
2015–16 21 2 4 0 2 0 5 1 1 1 33 4
2016–17 22 0 3 0 1 0 5 0 1 0 32 0
Tổng cộng 57 2 7 0 5 0 10 1 2 1 81 4
Tottenham Hotspur 2017–18 Premier League 17 2 1 0 0 0 6 0 24 2
2018–19 8 0 1 2 3 0 5 0 17 2
2019–20 33 1 4 0 0 0 5 1 42 2
2020–21 19 2 0 0 3 0 5 0 27 2
Tổng cộng 77 5 6 2 6 0 21 1 110 8
Tổng cộng sự nghiệp 272 17 24 2 20 0 31 2 2 1 349 22

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 21 tháng 11 năm 2023[6]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Bờ Biển Ngà 2013 6 0
2014 11 0
2015 12 0
2016 5 0
2017 11 1
2018 6 0
2019 11 1
2020 4 0
2021 8 1
2022 9 1
2023 4 0
Tổng cộng 87 4
Bàn thắng và kết quả của Bờ Biển Ngà được để trước.[6]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 11 tháng 1 năm 2017 Sân vận động Đại học New York, Abu Dhabi, UAE  Uganda 3–0 3–0 Giao hữu
2. 19 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Bahir Dar, Bahir Dar, Ethiopia  Ethiopia 1–0 1–2 Vòng loại CAN 2021
3. 26 tháng 3 năm 2021 Sân vận động Kégué, Lomé, Togo  Niger 3–0
4 3 tháng 6 năm 2022 Stade de Yamoussoukro, Yamoussoukro, Bờ Biển Ngà  Zambia 1–0 3–1 Vòng loại CAN 2023

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Mel, Adou (ngày 5 tháng 9 năm 2017). “Eliminatoires Mondial 2018: 2ème défaite à Bouaké et qualification en difficulté pour la Côte d'Ivoire” [2018 World Cup qualifiers: 2nd defeat in Bouaké and qualification in difficulty for Ivory Coast]. Afrikipresse (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ “Player details”. Confederation of African Football. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ “Sergi Aurier profile” (bằng tiếng Pháp). Toulouse FC. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ “Serge Aurier: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2019.
  5. ^ Serge Aurier tại Soccerway Sửa dữ liệu tại Wikidata
  6. ^ a b “Aurier, Serge”. National Football Teams. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]