Galatasaray S.K. (bóng đá)
![]() | ||||
Tên đầy đủ | Galatasaray Spor Kulübü (Câu lạc bộ thể thao Galatasaray) | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | Cimbom (phát âm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: [d͡ʒimbom]) Sarı-Kırmızılılar (Màu đỏ vàng) Aslanlar (Sư tử) | |||
Tên ngắn gọn | GS Gala | |||
Thành lập | 14 tháng 10 năm 1905[1][2] với tên gọi Galata-Serai Football Club[3] Galatasaray, Galata, Beyoğlu, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | |||
Sân | Sân vận động Nef | |||
Sức chứa | 52.650[4] | |||
Chủ sở hữu | Galatasaray S.K. (66,42%)[5] | |||
Chủ tịch điều hành | Mustafa Cengiz | |||
Người quản lý | Fatih Terim[6] | |||
Giải đấu | Süper Lig | |||
2018–19 | Süper Lig, thứ 1 (Vô địch) | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
Galatasaray Spor Kulübü (phát âm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: [ɡaɫatasaˈɾaj ˈspoɾ kulyˈby], Câu lạc bộ thể thao Galatasaray), là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ có trụ sở tại phía bên châu Âu của thành phố Istanbul ở Thổ Nhĩ Kỳ. Đây là thương hiệu bóng đá của Câu lạc bộ thể thao Galatasaray cùng tên.
Galatasaray là câu lạc bộ bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ thành công nhất; ở trong nước, họ đã giành 22 chức vô địch Süper Lig, 18 Cúp Thổ Nhĩ Kỳ và 16 Siêu cúp Thổ Nhĩ Kỳ. Galatasaray là một trong ba đội đã tham dự tất cả các mùa giải của Süper Lig kể từ năm 1959.
Ở cấp độ quốc tế, Galatasaray đã vô địch Cúp UEFA và Siêu cúp châu Âu vào 2000, trở thành đội bóng Thổ Nhĩ Kỳ đầu tiên và duy nhất vô địch một giải đấu hàng đầu của UEFA. Ở mùa giải 1999–2000, câu lạc bộ đạt được chiến tích hiếm có khi giành được cú ăn bốn bằng việc vô địch Süper Lig, Cúp Thổ Nhĩ Kỳ, Cúp UEFA và Siêu cúp châu Âu trong cùng một mùa giải.
Kể từ năm 2011, sân vận động của câu lạc bộ là Sân vận động Nef có sức chứa 52.332 chỗ ngồi ở Seyrantepe, Istanbul.
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 2 March 2022[7]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cầu thủ trẻ[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]
- Vô địch Thổ Nhĩ Kỳ: 22
- 1962, 1963, 1969, 1971, 1972, 1973, 1987, 1988, 1993, 1994
- 1997, 1998, 1999, 2000, 2002, 2006, 2008, 2012, 2013, 2015
- 2018, 2019
- Cúp bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ: 18
- 1963, 1964, 1965, 1966, 1973, 1976, 1982, 1985, 1991, 1993
- 1996, 1999, 2000, 2005, 2014, 2015, 2016, 2019
- Siêu Cúp bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ: 15
- 1966, 1969, 1972, 1982, 1987, 1988, 1991, 1993, 1996, 1997, 2008, 2012, 2013, 2015, 2016
UEFA Cup/Cúp C3: 1
- 2000
UEFA Super Cup/Siêu cúp bóng đá châu Âu: 1
- 2000
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Galatasaray Nasıl Kuruldu”. galatasaray.org.
- ^ “İlk Yıllar”. Samir.Agayev.
- ^ Foundation certificate
- ^ “STADYUM HAKKINDA”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “GALATASARAY SPORTİF SINAİ VE TİCARİ YATIRIMLAR A.Ş.: General Information”. Turkish Public Disclosure Platform (KAP). Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Galatasaray EN on Twitter”.
- ^ “Futbol Takım Kadrosu”. Galatasaray S.K.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang chủ của câu lạc bộ Galatasaray SK: tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Anh
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Galatasaray S.K. (bóng đá). |