Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Sudan
| Biệt danh | Ngôi sao sáng[1] Những con hổ[2] | ||
|---|---|---|---|
| Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Nam Sudan | ||
| Liên đoàn châu lục | CAF (Châu Phi) | ||
| Huấn luyện viên trưởng | Nicolas Dupuis | ||
| Đội trưởng | Peter Maker | ||
| Thi đấu nhiều nhất | Peter Chol (33) | ||
| Ghi bàn nhiều nhất | James Moga (6) | ||
| Sân nhà | Sân vận động Juba | ||
| Mã FIFA | SSD | ||
| |||
| Hạng FIFA | |||
| Hiện tại | 169 | ||
| Cao nhất | 134 (11.2015) | ||
| Thấp nhất | 205 (9.2013) | ||
| Hạng Elo | |||
| Hiện tại | 175 | ||
| Cao nhất | 171 (2016) | ||
| Thấp nhất | 188 (11.2018) | ||
| Trận quốc tế đầu tiên | |||
(Juba, Nam Sudan; 10 tháng 7 năm 2012) | |||
| Trận thắng đậm nhất | |||
(Juba, Nam Sudan; 28 tháng 3 năm 2017) | |||
| Trận thua đậm nhất | |||
(Maputo, Mozambique; 18 tháng 5 năm 2014) | |||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Sudan (tiếng Anh: South Sudan national football team) là đội tuyển cấp quốc gia của Nam Sudan do Hiệp hội bóng đá Nam Sudan quản lý. Phần lớn cầu thủ trong đội hình của Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Sudan thường đến từ Giải bóng đá vô địch quốc gia Nam Sudan trong nước và Giải ngoại hạng Nam Sudan, hoặc các câu lạc bộ Giải vô địch bóng đá Úc.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Zoran Đorđević được bổ nhiệm vào ngày 25 tháng 5 năm 2011 để dẫn dắt đội tuyển quốc gia.[5] Trận đấu quốc tế đầu tiên của đội dự kiến diễn ra với đội tuyển Kenya vào ngày 10 tháng 7 năm 2011 như một phần trong lễ kỷ niệm ngày độc lập.[6][7] Tuy nhiên, cuối cùng đối thủ lại là câu lạc bộ Tusker thuộc Giải Ngoại hạng Kenya,[8] cùng với trận đấu quốc tế đầu tiên của đội bóng rổ quốc gia. Trận đấu được tổ chức tại Sân vận động Juba. Nam Sudan ghi bàn trong vòng 10 phút đầu tiên, nhưng sau đó để thủng lưới ba bàn và thua 1–3.[9] Nam Sudan chính thức được kết nạp làm thành viên của CAF vào ngày 10 tháng 2 năm 2012, tại Đại hội thường niên lần thứ 34 của CAF được tổ chức ở Libreville, Gabon.[10] Nam Sudan trở thành thành viên của FIFA vào ngày 25 tháng 5 năm 2012 tại kỳ họp thứ hai của Đại hội FIFA lần thứ 62 tổ chức ở Budapest, Hungary.[11][12]
Ngày 10 tháng 7 năm 2012, Nam Sudan thi đấu trận quốc tế chính thức đầu tiên, là một trận giao hữu với Uganda tại Juba.[13] Trận đấu kết thúc với tỷ số hòa 2–2, với các bàn thắng của James Moga và Richard Justin Lado cho Nam Sudan. Kết quả này giúp Nam Sudan lần đầu tiên có tên trên bảng xếp hạng FIFA vào đầu tháng 8, ở vị trí thứ 199.[13] Nam Sudan tham dự giải đấu quốc tế đầu tiên khi góp mặt tại Cúp CECAFA 2012 ở Uganda.[14][15] Họ nằm ở bảng A cùng với Ethiopia, Kenya và chủ nhà Uganda.[16] Đội tuyển đã thua trận đầu tiên trước Ethiopia với tỷ số 0–1 sau bàn thắng của Yonathan Kebede. Ở trận thứ hai, họ tiếp tục thua Kenya 0–2. Trận cuối cùng, họ nhận thất bại 0–4 trước Uganda.
Nam Sudan lần đầu tiên tham gia một giải đấu quốc tế lớn vào năm 2014, khi tham dự vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2015. Là một trong bốn đội tuyển có thứ hạng thấp nhất châu Phi, họ phải thi đấu ở vòng sơ loại và được xếp gặp Eritrea, nhưng Eritrea rút lui, giúp Nam Sudan vượt qua vòng này để vào vòng loại thứ nhất.[17][18] Ở vòng này, họ gặp Mozambique trong hai lượt trận, thua 0–5 ở lượt đi tại Sân vận động Zimpeto ở Maputo, nhưng đã cầm hòa 0–0 ở lượt về, trận này được tổ chức tại Sân vận động Khartoum ở Sudan do cuộc Nội chiến Nam Sudan. Ngày 5 tháng 9 năm 2015, Nam Sudan giành được chiến thắng chính thức đầu tiên, thắng Guinea Xích Đạo 1–0 trên sân nhà trong khuôn khổ vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2017. Một tháng sau, Nam Sudan chơi trận đầu tiên trong khuôn khổ vòng loại FIFA World Cup, hòa 1–1 trên sân nhà trước Mauritania. Tuy nhiên, họ thua cả hai trận lượt về với cùng tỷ số 0–4.
Tại vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2019, "Những ngôi sao rực rỡ" đạt được chiến thắng đậm nhất trong lịch sử, đánh bại Djibouti 6–0 tại Juba. Tuy nhiên, họ để thua cả bảy trận còn lại, khiến đội vẫn nằm trong nhóm có thứ hạng thấp nhất châu Phi. Tháng 10 năm 2019, ở vòng sơ loại Cúp bóng đá châu Phi 2021, Nam Sudan lần đầu tiên giành chiến thắng trên sân khách khi đánh bại Seychelles 1–0 tại Victoria, qua đó giành chiến thắng chung cuộc 3–1 và lần thứ ba liên tiếp vào vòng bảng vòng loại. Nam Sudan được FIFA mời tham dự Cúp bóng đá các quốc gia Ả Rập 2021 với tư cách là quốc gia duy nhất không thuộc Liên đoàn Ả Rập. Tuy nhiên, họ đã bỏ cuộc ở vòng loại sau khi nhiều cầu thủ dương tính với COVID-19.[19]
Thành tích quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]Nam Sudan chưa tham dự một Giải bóng đá vô địch thế giới nào.
| Vòng chung kết | Vòng loại | |||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | ST | T | H | B | BT | BB | ||
| 1930 đến 1938 | Một phần của |
Một phần của | ||||||||||||||
| 1950 đến 2010 | Một phần của |
Một phần của | ||||||||||||||
| Không phải thành viên FIFA | Không phải thành viên FIFA | |||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 5 | ||||||||||
| 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 2 | |||||||||||
| 8 | 0 | 4 | 4 | 3 | 14 | |||||||||||
| Chưa xác định | Chưa xác định | |||||||||||||||
| Tổng | – | 0/2 | 12 | 0 | 6 | 6 | 5 | 21 | ||||||||
Cúp bóng đá châu Phi
[sửa | sửa mã nguồn]Nam Sudan chưa tham dự một Cúp bóng đá châu Phi nào.
| Vòng chung kết | Vòng loại | |||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | ST | T | H | B | BT | BB | ||
| Một phần của |
Một phần của | |||||||||||||||
| Không tham dự | Không tham dự | |||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 5 | ||||||||||
| 6 | 1 | 0 | 5 | 3 | 15 | |||||||||||
| 8 | 1 | 0 | 7 | 8 | 20 | |||||||||||
| 8 | 3 | 0 | 5 | 5 | 7 | |||||||||||
| 8 | 3 | 0 | 5 | 10 | 15 | |||||||||||
| 8 | 1 | 2 | 5 | 7 | 13 | |||||||||||
| Chưa xác định | Chưa xác định | |||||||||||||||
| Tổng | 0/35 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 40 | 9 | 3 | 28 | 33 | 75 | |||
Đội hình
[sửa | sửa mã nguồn]Các cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận đấu thuộc vòng loại World Cup 2026 – bảng B khu vực châu Phi gặp CHDC Congo và Sudan vào các ngày 21 và 25 tháng 3 năm 2025.[20]
Số lần ra sân và số bàn thắng được thống kê đến ngày 25 tháng 3 năm 2025, sau trận đấu với Sudan.
| Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
|---|---|---|---|---|---|---|
| TM | Majak Mawith | 18 tháng 9, 1999 | 23 | 0 | ||
| TM | Godwill Yugusuk | 28 tháng 11, 1999 | 0 | 0 | ||
| HV | Rashid Toha | 9 tháng 10, 1997 | 22 | 1 | ||
| HV | Athir Thomas | 14 tháng 2, 1987 | 17 | 1 | ||
| HV | Samuel Taban | 29 tháng 10, 2002 | 14 | 0 | ||
| HV | David Omot Sebit | 28 tháng 10, 1998 | 12 | 1 | ||
| HV | Paul Puk Pal | 12 tháng 2, 2000 | 8 | 0 | ||
| HV | Rashid Okocha | 10 tháng 12, 1993 | 4 | 0 | ||
| HV | Bichiok | 25 tháng 8, 2007 | 0 | 0 | ||
| TV | Ivan Wani | 12 tháng 12, 1998 | 24 | 0 | ||
| TV | Joseph Malish Manase | 27 tháng 7, 2002 | 17 | 0 | ||
| TV | William Gama | 14 tháng 12, 2002 | 15 | 1 | ||
| TV | Peter Chan | 2 | 0 | |||
| TV | Pap Chol | 2 | 0 | |||
| TV | Mario Albano | 23 tháng 4, 2006 | 1 | 0 | ||
| TV | Nelson Victor Elia | 30 tháng 9, 2002 | 1 | 0 | ||
| TV | Nhiak Agany | 0 | 0 | |||
| TV | Simon Kuoto'o | 0 | 0 | |||
| TĐ | Tito Okello | 7 tháng 1, 1996 | 24 | 6 | ||
| TĐ | Paul Jawa | 15 tháng 7, 2004 | 11 | 0 | ||
| TĐ | Yohanna Paulino | 6 tháng 10, 1999 | 6 | 1 | ||
| TĐ | Lazarus Laku | 29 tháng 5, 2008 | 1 | 0 | ||
| TĐ | Angufi Mudasiri | 1 | 0 | |||
Triệu tập gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]| Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
|---|---|---|---|---|---|---|
| TM | Khamis Daniel | 8 tháng 1, 1986 | 8 | 0 | v. | |
| TM | Majak Mawith | 18 tháng 9, 1999 | 9 | 0 | v. | |
| HV | Dominic Angelo Kornelio | 14 tháng 4, 2000 | 13 | 0 | v. | |
| HV | Rehan Angier | 1 tháng 1, 2002 | 7 | 0 | v. | |
| HV | Joseph Dhata | 5 tháng 9, 2002 | 1 | 0 | v. | |
| HV | Geofrey Akol | 1 | 0 | v. | ||
| HV | Abane Along | 1 | 0 | Unknown | v. | |
| TV | Dominic Abui Pretino | 1 tháng 1, 1991 | 30 | 4 | v. | |
| TV | Stephen Pawaar | 7 tháng 1, 1993 | 8 | 0 | v. | |
| TV | Mandela Malish | 28 tháng 10, 1998 | 8 | 0 | v. | |
| TV | Abraham Sudier | 2 | 0 | v. | ||
| TV | Chok Dau | 31 tháng 12, 1998 | 3 | 0 | v. | |
| TV | Gibson Adinho | 4 tháng 7, 1994 | 2 | 0 | v. | |
| TV | Emmanuel Thomas Lumeri | 16 tháng 5, 1993 | 1 | 0 | v. | |
| TV | Peter Oyik | 0 | 0 | Unknown | v. | |
| TV | William Gama | 3 | 0 | v. | ||
| TV | Maker Maker | 1 tháng 7, 1999 | 3 | 0 | v. | |
| TĐ | Aluck Akech | 8 tháng 2, 1994 | 17 | 0 | v. | |
| TĐ | Makueth Wol | 10 tháng 2, 2000 | 6 | 0 | v. | |
| TĐ | Dani Lual | 29 tháng 11, 2002 | 2 | 1 | v. | |
| TĐ | John Albino Ajak | 1 | 0 | v. | ||
| TĐ | Khamis Atari | 1 | 0 | Unknown | v. | |
| TĐ | Kur Gai | 1 | 0 | v. | ||
| Tehtloach Thor Monyang | {{{lần cuối}}} | |||||
| Moses Ekoa Pau | {{{lần cuối}}} | |||||
| Wani Isaac | {{{lần cuối}}} | |||||
| Ngong Achiek | {{{lần cuối}}} | |||||
| Maroune Anour | {{{lần cuối}}} | |||||
| Zubier Mohamed Abaker | {{{lần cuối}}} | |||||
| Mostapha Mohamed | {{{lần cuối}}} | |||||
| Tong Maduoa | {{{lần cuối}}} | |||||
| Adut Makoi | {{{lần cuối}}} | |||||
| David Alfred | {{{lần cuối}}} | |||||
| Dominic James | {{{lần cuối}}} | |||||
Huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]| Năm | Huấn luyện viên |
|---|---|
| 2009–2011 | Stephen Constantine |
| 2011–2012 | Malesh Soro |
| 2012 | Ismail Balanga |
| 2012–2013 | Zoran Đorđević |
| 2013–2014 | Ismail Balanga |
| 2014 | Salyi Lolaku Samuel |
| 2014–2015 | Lee Sung-jea |
| 2015–2016 | Leo Adraa |
| 2016 | Joseph Malesh |
| 2017 | Elya Wako |
| 2017–2018 | Bilal Felix Komoyangi |
| 2018 | Ahcene Aït-Abdelmalek |
| 2018 | Ramsey Sebit (tạm quyền) |
| 2019– | Cyprian Besong Ashu |
Thành tích đối đầu
[sửa | sửa mã nguồn]| Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | %T |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 6 | −4 | 0,00 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 3 | −3 | 0,00 | |
| 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 3 | −2 | 0,00 | |
| 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 8 | −6 | 0,00 | |
| 4 | 2 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 50,00 | |
| 5 | 4 | 0 | 1 | 13 | 4 | +9 | 80,00 | |
| 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 5 | −4 | 0,00 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 3 | −3 | 0,00 | |
| 4 | 1 | 1 | 2 | 2 | 6 | −4 | 25,00 | |
| 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0,00 | |
| 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 4 | −4 | 0,00 | |
| 3 | 0 | 0 | 3 | 3 | 6 | −3 | 0,00 | |
| 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 5 | −4 | 0,00 | |
| 5 | 1 | 0 | 4 | 2 | 8 | −6 | 20,00 | |
| 6 | 0 | 0 | 6 | 1 | 18 | −17 | 0,00 | |
| 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 2 | 0 | 33,33 | |
| 4 | 0 | 3 | 1 | 1 | 5 | −4 | 0,00 | |
| 2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 5 | −5 | 0,00 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 4 | −4 | 0,00 | |
| 2 | 2 | 0 | 0 | 3 | 1 | +2 | 100,00 | |
| 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0,00 | |
| 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 6 | −4 | 0,00 | |
| 3 | 0 | 3 | 0 | 1 | 1 | 0 | 0,00 | |
| 8 | 1 | 1 | 6 | 6 | 20 | −14 | 12,50 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 3 | −3 | 0,00 | |
| 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | −1 | 0,00 | |
| Tổng số | 73 | 12 | 11 | 50 | 50 | 140 | −90 | 16,44 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Al-Smith, Gary (ngày 3 tháng 8 năm 2011). "Fierce rivalry and the bulky Pirate". ESPN. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012.
- ^ "BBC Storyville 2014 Soccer Coach Zoran and his African Tigers". ngày 18 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2015.
- ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ Jacobs, Sean (ngày 25 tháng 5 năm 2011). "Zoran and his African Tigers". Africas Country. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2020.
- ^ "The Birth of the Republic of South Sudan". Bản gốc (DOC) lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
- ^ Martell, Peter (ngày 6 tháng 7 năm 2011). "World's Newest Nation Set to Step Into Sporting Arena". Jakarta Globe. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.
- ^ Rice, Xan (ngày 10 tháng 7 năm 2011). "South Sudan marks statehood with football match". The Guardian. London. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2011.
- ^ "Independent South Sudan play first football match". Kickoff.com. ngày 11 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2011.
- ^ South Sudan admitted as a member of CAF Lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2012 tại Wayback Machine, SuperSport.com, Retrieved 10 February 2012.
- ^ "FIFA Congress fully backs reform process, appoints first woman to Executive; welcomes South Sudan as 209th FIFA member". FIFA Congress. ngày 25 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2012.
- ^ Mensah, Kent (ngày 27 tháng 5 năm 2012). "South Sudan become Fifa's 209th member". Goal.com. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b "South Sudan enter FIFA rankings". Reuters. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
- ^ South Sudan set for international debuts at Cecafa cups BBC. Retrieved 12 November 2012
- ^ World newest state set for CECAFA début Lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2013 tại Wayback Machine Futaa.com. Retrieved 12 November 2012
- ^ Ethiopia get tough draw for 2012 Cecafa Challenge Cup BBC. Retrieved 12 November 2012
- ^ "Eritrea withdraws from Nations Cup Qualification". Reuters.com. ngày 30 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2021.
- ^ "Eritrea withdraws from Can 2015". Cafonline.com. ngày 30 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
- ^ "FIFA Arab Cup 2021 qualification match between Jordan and South Sudan forfeited". FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 21 tháng 6 năm 2021.
- ^ "Coach Nicola Dupuis released his travelling squad for the FIFA 2026 World Cup Qualifiers to face DR. Congo and Sudan". X. South Sudan Football Association. ngày 17 tháng 3 năm 2025.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Sudan Lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2015 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA