Bước tới nội dung

Đội tuyển bóng đá quốc gia Cabo Verde

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cabo Verde
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhTubarões Azuis (Cá mập xanh)[1]
Crioulos
Hiệp hộiLiên đoàn bóng đá Cabo Verde
Liên đoàn châu lụcCAF (châu Phi)
Huấn luyện viên trưởngBubista
Đội trưởngVozinha
Thi đấu nhiều nhấtRyan Mendes (92)
Ghi bàn nhiều nhấtRyan Mendes (22)[2]
Sân nhàSân vận động Quốc gia Cabo Verde
Mã FIFACPV
Áo màu chính
Áo màu phụ
Áo màu khác
Hạng FIFA
Hiện tại 70 Tăng 3 (ngày 18 tháng 9 năm 2025)[3]
Cao nhất27 (2.2014)
Thấp nhất182 (4.2000)
Hạng Elo
Hiện tại 83 Tăng 3 (30 tháng 11 năm 2022)[4]
Cao nhất69 (31.3.2015)
Thấp nhất146 (8.1998)
Trận quốc tế đầu tiên
 Cabo Verde 0–1 Angola 
(Cabo Verde; 1978)
Trận thắng đậm nhất
 Cabo Verde 7–1 São Tomé và Príncipe 
(Praia, Cabo Verde; 13 tháng 6 năm 2015)
 Liechtenstein 0–6 Cabo Verde 
(San Pedro del Pinatar, Tây Ban Nha; 25 tháng 3 năm 2022)
Trận thua đậm nhất
 Sénégal 5–1 Cabo Verde 
(Mali; 12 tháng 2 năm 1981)
 Cabo Verde 0–4 Ghana 
(Praia, Cabo Verde; 8 tháng 10 năm 2005)
 Guinée 4–0 Cabo Verde 
(Conakry, Guinée; 9 tháng 9 năm 2007)
 Burkina Faso 4–0 Cabo Verde 
(Ouagadougou, Burkina Faso; 14 tháng 11 năm 2017)
 Algérie 5–1 Cabo Verde 
(Constantine, Algeria; 12 tháng 10 năm 2023)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 2026)
Kết quả tốt nhấtTBD (2026)
Cúp bóng đá châu Phi
Sồ lần tham dự4 (Lần đầu vào năm 2013)
Kết quả tốt nhấtTứ kết (2013, 2023)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Cabo Verde (tiếng Bồ Đào Nha: Seleção Cabo-Verdiana de futebol) là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Cabo Verde tại các giải đấu bóng đá quốc tế, được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Cabo Verde (FCF). Đội có biệt danh Tubarões Azuis (tức “Những chú Cá mập xanh” trong tiếng Bồ Đào Nha). Ngoài ra, đội còn có biệt danh khác là Crioulos. Đội thường thi đấu các trận sân nhà tại Sân vận động Quốc gia Cabo Verde.

Trận đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Cabo Verde diễn ra ngày 19 tháng 4 năm 1978 gặp Guinea, và đội đã nhận thất bại 0–1. Sau khi gia nhập Liên đoàn Bóng đá châu Phi (CAF) và FIFA vào năm 1982, đội lần đầu dự vòng loại Cúp bóng đá châu Phi năm 1992 và lần đầu dự vòng loại FIFA World Cup vào năm 2003.

Cabo Verde lần đầu tiên giành quyền tham dự Cúp bóng đá châu Phi năm 2013. Kể từ đó, họ tiếp tục góp mặt ở các kỳ 2015, 20212023, trong đó thành tích tốt nhất là vào đến vòng tứ kết ở các năm 2013 và 2023. Năm 2021, Cabo Verde đứng ở vị trí thứ 73 thế giới trên bảng xếp hạng FIFA. Đội hiện do huấn luyện viên Pedro Leitão Brito (hay còn gọi Bubista) dẫn dắt.

Cabo Verde đã giành quyền tham dự FIFA World Cup lần đầu tiên trong lịch sử ở giải đấu năm 2026, qua đó trở thành quốc gia nhỏ thứ hai về dân số từng dự World Cup trong lịch sử với chỉ khoảng 525.000 người, sau Iceland từng góp mặt ở giải đấu năm 2018, đồng thời là quốc gia nhỏ nhất về diện tích từng góp mặt ở World Cup với chỉ 4000 km², vượt qua kỷ lục cũ của Trinidad & Tobagogiải đấu năm 2006.[5]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Cabo Verde giành độc lập từ Bồ Đào Nha năm 1975. Trận quốc tế đầu tiên của họ là trận thua 0–1 trước Guinea vào ngày 29 tháng 5 năm 1978 trong một giải đấu tại Guinea-Bissau.[6] Liên đoàn bóng đá Cabo Verde được thành lập năm 1982 và gia nhập FIFA năm 1986.[7]

Một điểm đặc biệt của bóng đá Cabo Verde là số người Cabo Verde sống ở nước ngoài còn nhiều hơn dân số trong nước, và đây là nguồn cầu thủ quan trọng cho đội tuyển. Phần lớn các tuyển thủ hiện tại thi đấu ở nước ngoài (chủ yếu tại châu Âu, một số ở châu Á), thậm chí có người sinh ra bên ngoài đảo quốc này.[8]

Vòng loại FIFA World Cup và Cúp bóng đá châu Phi

[sửa | sửa mã nguồn]

Cabo Verde chưa từng giành vé tham dự FIFA World Cup nhưng đã lần đầu tiên lọt vào vòng chung kết Cúp bóng đá châu Phi 2013. Ở chiến dịch vòng loại World Cup 2002, Cabo Verde bị loại ngay từ vòng đầu sau 1 trận hòa và 1 trận thua trước Algeria.[9]

Tại vòng loại World Cup 2006 kiêm vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2006, Cabo Verde lần đầu giành chiến thắng ở vòng loại World Cup khi đánh bại Swaziland, qua đó lọt vào Vòng Cuối. Ở vòng này, đội gây ấn tượng với chiến thắng sân khách đầu tiên trong lịch sử trước Burkina Faso, nhưng kết thúc ở vị trí thứ năm bảng đấu và không thể giành vé dự World Cup hay Cúp bóng đá châu Phi.

HLV João de Deus đã bổ sung nhiều cầu thủ từ các giải châu Âu cho chiến dịch vòng loại World Cup 2010Cúp bóng đá châu Phi 2010.[8] Cabo Verde xếp nhì bảng ở vòng hai, trên TanzaniaMauritius nhưng sau Cameroon, nên không được vào vòng ba. Cuối cùng, Cabo Verde đã tạo nên cú sốc khi lần đầu giành vé tham dự Cúp bóng đá châu Phi 2013, sau khi vượt qua Cameroon với tổng tỷ số 3–2.

Cúp bóng đá châu Phi 2013

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 14 tháng 10 năm 2012, Cabo Verde lần đầu tiên giành vé tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Phi sau khi vượt qua Cameroon với tổng tỉ số 3–2 (thắng 2–0 trên sân nhà ở Praia trước khi thua 1–2 tại Sân vận động Ahmadou Ahidjo, Yaoundé). Ngày 24 tháng 10 năm 2012, Cabo Verde được bốc thăm vào bảng A cùng Angola, Maroc và chủ nhà Nam Phi. Đáng chú ý, họ có thứ hạng FIFA cao nhất bảng (51 thế giới), vượt Maroc (71), Nam Phi (72) và Angola (83), đồng thời đứng thứ 10 khu vực châu Phi lúc bấy giờ.

Ngày 19 tháng 1 năm 2013, Cabo Verde đá trận khai mạc tại Soccer City (Johannesburg), hòa Nam Phi 0–0, sau đó hòa Maroc 1–1 (Platini ghi bàn thắng đầu tiên của Cabo Verde ở Cúp bóng đá châu Phi). Họ thắng Angola 2–1 trong lượt trận cuối qua đó giành vé vào tứ kết ngay lần đầu dự giải. Ngày 2 tháng 2 năm 2013, Cabo Verde gặp Ghana tại Sân vận động Nelson Mandela Bay (Port Elizabeth). Dù chơi ấn tượng (16 cú sút, 7 trúng đích) và liên tục đe dọa từ các tình huống cố định, họ không thể ghi bàn. Ghana thắng 2–0 nhờ cú đúp của Mubarak Wakaso (phạt đền phút 54 và bàn ấn định ở phút 90+5), khép lại hành trình lịch sử của Cabo Verde ở Cúp bóng đá châu Phi 2013.[10]

Cúp bóng đá châu Phi 2023 – Bảng B

[sửa | sửa mã nguồn]

Cabo Verde giành vé dự Cúp bóng đá châu Phi 2023 và mở màn ấn tượng khi đánh bại Ghana 2–1, với bàn ấn định chiến thắng ở phút 90+2 do Garry Rodrigues ghi. Họ tiếp tục thắng Mozambique 3–0 ở trận thứ hai. Trận cuối vòng bảng gặp Ai Cập, dù bị dẫn trước bởi bàn thắng ở phút bù giờ, Bryan Teixeira ghi bàn gỡ hòa 2–2 ở phút 90+9, giúp Cape Verde dẫn đầu bảng và vào vòng 16 đội. Tại vòng 16 đội, Cabo Verde gặp Mauritania, đội trưởng Ryan Mendes ghi bàn trên chấm phạt đền phút 88, đưa đội vào tứ kết. Ở tứ kết, họ hòa 0–0 với Nam Phi và phải phân định thắng thua bằng loạt sút luân lưu, nhưng Cabo Verde thua 1–2 và dừng bước.

Các giải đấu khác và những trận đấu đáng chú ý

[sửa | sửa mã nguồn]

Cabo Verde từng giành hai danh hiệu: đăng cai và vô địch Cúp Amílcar Cabral năm 2000, và giành huy chương vàng môn bóng đá tại Đại hội Thể thao các nước nói tiếng Bồ Đào Nha (Lusophony Games) năm 2009, sau khi từng đoạt huy chương đồng năm 2006. Ngày 2 tháng 11 năm 2002, lần đầu tiên trong lịch sử, họ đối đầu với một đội ngoài châu Phi – Luxembourg – trong một trận giao hữu và hòa 0–0. Ngày 4 tháng 9 năm 2009, họ thắng Malta 2–0 ở một trận giao hữu. Ngày 24 tháng 5 năm 2010, Cabo Verde cầm hòa Bồ Đào Nha 0–0 trong một trận giao hữu khi Bồ Đào Nha đang xếp hạng 3 thế giới, còn Cabo Verde đứng thứ 117.[11] Đến ngày 31 tháng 3 năm 2015, họ gây bất ngờ khi thắng Bồ Đào Nha 2–0 tại Sân vận động António Coimbra da Mota ở Estoril.[12]

Thành tích quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]

Cabo Verde có lần đầu tiên trong lịch sử góp mặt tại một kỳ World Cup vào năm 2026.

Vòng chung kết Vòng loại
Năm Kết quả Hạng ST T H B BT BB ST T H B BT BB
1930 đến 1974 Một phần của  Bồ Đào Nha Một phần của  Bồ Đào Nha
19781982 Không phải thành viên FIFA Không phải thành viên FIFA
1986 đến 1998 Không tham dự Không tham dự
Hàn Quốc Nhật Bản 2002 Không vượt qua vòng loại 2 0 1 1 0 2
Đức 2006 12 4 2 6 12 16
Cộng hòa Nam Phi 2010 6 3 0 3 7 8
Brasil 2014 6 3 0 3 9 7
Nga 2018 8 3 0 5 6 13
Qatar 2022 6 3 2 1 8 6
Canada México Hoa Kỳ 2026 Vượt qua vòng loại 10 7 2 1 16 8
Maroc Bồ Đào Nha Tây Ban Nha 2030 Chưa xác định Chưa xác định
Ả Rập Xê Út 2034
Tổng 1/10 0 0 0 0 0 0 50 23 7 20 52 57

Cúp bóng đá châu Phi

[sửa | sửa mã nguồn]

Cabo Verde không phải đội tuyển mạnh trong khu vực và cũng không có nhiều thành tích. Đội đã 4 lần tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Phi, trong đó thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là 2 lần lọt vào tứ kết.

Vòng chung kết Vòng loại
Năm Kết quả Hạng ST T H B BT BB Đội hình ST T H B BT BB
Sudan 1957 đến Ai Cập 1974 Một phần của  Bồ Đào Nha Một phần của  Bồ Đào Nha
Ethiopia 1976 đến Sénégal 1992 Không phải thành viên của CAF Không phải thành viên của CAF
Tunisia 1994 Không vượt qua vòng loại 2 1 0 1 2 4
Cộng hòa Nam Phi 1996 Rút lui Rút lui
Burkina Faso 1998 Không tham dự Không tham dự
Ghana Nigeria 2000 Không vượt qua vòng loại 2 0 1 1 0 3
Mali 2002 2 0 1 1 1 2
Tunisia 2004 6 3 0 3 9 8
Ai Cập 2006 12 4 2 8 11 16
Ghana 2008 6 1 2 3 3 10
Angola 2010 6 3 0 3 7 8
Guinea Xích Đạo Gabon 2012 6 3 1 2 7 7
Cộng hòa Nam Phi 2013 Tứ kết 7th 4 1 2 1 3 4 Đội hình 4 4 0 0 10 3
Guinea Xích Đạo 2015 Vòng bảng 11th 3 0 3 0 1 1 Đội hình 6 4 0 2 9 6
Gabon 2017 Không vượt qua vòng loại 6 3 0 3 10 7
Ai Cập 2019 6 1 2 3 4 5
Cameroon 2021 Vòng 1/8 15th 4 1 1 2 2 4 Đội hình 6 2 4 0 6 3
Bờ Biển Ngà 2023 Tứ kết 5th 5 3 2 0 8 3 Đội hình 6 3 1 2 8 6
Maroc 2025 Không vượt qua vòng loại 6 1 1 4 3 7
Kenya Tanzania Uganda 2027 Chưa xác định Chưa xác định
Liên minh châu Phi 2029
Tổng Tứ kết 4/35 16 5 8 3 14 12 82 33 15 34 90 95
  • ^1 Thứ hạng ngoài bốn hạng đầu (không chính thức) dựa trên so sánh thành tích giữa những đội tuyển vào cùng vòng đấu
  • ^2 Tính cả những trận hòa ở vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút luân lưu
  • ^3 Do đặc thù châu Phi, có những lúc tình hình chính trị hoặc kinh tế quốc gia bất ổn nên các đội bóng bỏ cuộc. Những trường hợp không ghi chú thêm là bỏ cuộc ở vòng loại

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận vòng loại World Cup 2026 gặp Mauritius vào ngày 04 tháng 09 và Cameroon vào ngày 09 tháng 09 năm 2025.[13]

Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật đến ngày 09 tháng 09 năm 2025, sau trận đấu với Cameroon.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1TM Vozinha 3 tháng 6, 1986 (39 tuổi) 81 0 Bồ Đào Nha Chaves
1TM Márcio Rosa 23 tháng 2, 1997 (28 tuổi) 9 0 Bulgaria Montana
1TM Bruno Varela 4 tháng 11, 1994 (31 tuổi) 7 0 Ả Rập Xê Út Al-Hazem

2HV Pico 17 tháng 6, 1992 (33 tuổi) 39 0 Cộng hòa Ireland Shamrock Rovers
2HV João Paulo 26 tháng 5, 1998 (27 tuổi) 34 1 România Oțelul Galați
2HV Diney 17 tháng 1, 1995 (30 tuổi) 24 2 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Al Bataeh
2HV Steven Moreira 13 tháng 8, 1994 (31 tuổi) 15 0 Hoa Kỳ Columbus Crew
2HV Wagner Pina 3 tháng 11, 2002 (23 tuổi) 9 0 Thổ Nhĩ Kỳ Trabzonspor
2HV Sidny Lopes Cabral 18 tháng 9, 2003 (22 tuổi) 4 1 Đức Viktoria Köln
2HV Kelvin Pires 5 tháng 6, 2000 (25 tuổi) 2 0 Phần Lan SJK
2HV David Moreira 18 tháng 4, 2004 (21 tuổi) 1 0 Bồ Đào Nha Sporting U23

3TV Jamiro Monteiro 23 tháng 11, 1993 (31 tuổi) 49 5 Hà Lan PEC Zwolle
3TV Deroy Duarte 4 tháng 7, 1999 (26 tuổi) 25 0 Bulgaria Ludogorets Razgrad
3TV Kevin Pina 27 tháng 1, 1997 (28 tuổi) 24 2 Nga Krasnodar
3TV Telmo Arcanjo 21 tháng 6, 2001 (24 tuổi) 9 0 Bồ Đào Nha Vitória de Guimarães
3TV Yannick Semedo 29 tháng 12, 1995 (29 tuổi) 6 1 Bồ Đào Nha Farense
3TV Laros Duarte 28 tháng 2, 1997 (28 tuổi) 6 0 Hungary Puskás Akadémia
3TV Aílson Tavares 20 tháng 7, 1998 (27 tuổi) 4 0 Israel Beitar Jerusalem

4 Ryan Mendes (captain) 8 tháng 1, 1990 (35 tuổi) 85 22 Thổ Nhĩ Kỳ Kocaelispor
4 Garry Rodrigues 27 tháng 11, 1990 (34 tuổi) 52 8 Cộng hòa Síp Apollon Limassol
4 Willy Semedo 27 tháng 4, 1994 (31 tuổi) 31 0 Cộng hòa Síp Omonia
4 Jovane Cabral 14 tháng 6, 1998 (27 tuổi) 24 2 Bồ Đào Nha Estrela Amadora
4 Hélio Varela 3 tháng 5, 2002 (23 tuổi) 18 0 Israel Maccabi Tel Aviv
4 Dailon Livramento 4 tháng 5, 2001 (24 tuổi) 16 5 Bồ Đào Nha Casa Pia
4 Alessio da Cruz 18 tháng 1, 1997 (28 tuổi) 4 0 Brasil Athletic
4 Heriberto Tavares 19 tháng 2, 1997 (28 tuổi) 4 1 Israel Maccabi Netanya
4 Nuno da Costa 10 tháng 2, 1991 (34 tuổi) 3 1 Thổ Nhĩ Kỳ İstanbul Başakşehir

Triệu tập gần đây

[sửa | sửa mã nguồn]
Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Bruno Varela 4 tháng 11, 1994 (31 tuổi) 1 0 Bồ Đào Nha Vitória Guimaraes vs. 2023 AFCON PRE
TM Tiago Gomes 14 tháng 8, 2002 (23 tuổi) 0 0 Bỉ Union SG vs. 2023 AFCON PRE
TM Keven Ramos 6 tháng 6, 1994 (31 tuổi) 1 0 Cabo Verde Batuque vs.  Burkina Faso, 18 June 2023

HV Ponck 13 tháng 1, 1995 (30 tuổi) 23 0 Bồ Đào Nha Moreirense vs. 2023 AFCON PRE
HV Steve Furtado 22 tháng 11, 1994 (30 tuổi) 16 0 Bulgaria CSKA 1948 vs. 2023 AFCON PRE
HV Steven Fortès 17 tháng 4, 1992 (33 tuổi) 13 0 Pháp Rouen vs. 2023 AFCON PRE
HV Nica Panduru Morais Lopes 29 tháng 11, 1995 (29 tuổi) 2 0 Cabo Verde Boavista do Praia vs. 2023 AFCON PRE
HV Kelvin Pires 5 tháng 6, 2000 (25 tuổi) 2 0 Slovakia Trencin vs. 2023 AFCON PRE
HV Delmiro Nascimento 19 tháng 8, 1988 (37 tuổi) 1 0 Cộng hòa Síp AEZ Zakakiou vs. 2023 AFCON PRE
HV Erik Nielson Duarte Boaventura 31 tháng 10, 1996 (29 tuổi) 0 0 Cabo Verde Académica do Mindelo vs. 2023 AFCON PRE
HV Sidny Lopes Cabral 18 tháng 9, 2002 (23 tuổi) 1 0 Đức Rot-Weiß Erfurt vs.  Comoros, 17 October 2023
HV Kristopher Da Graca 16 tháng 1, 1998 (27 tuổi) 1 0 Phần Lan HJK vs.  Comoros, 17 October 2023
HV Romario Carvalho 20 tháng 11, 1993 (31 tuổi) 0 0 Bồ Đào Nha Oliveira do Hospital vs.  Togo, 10 September 2023
HV Ivanildo Fernandes 1 tháng 3, 1996 (29 tuổi) 2 0 Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Ittihad Kalba vs.  Burkina Faso, 18 June 2023

TV Hélder Tavares 26 tháng 12, 1989 (35 tuổi) 14 0 Bồ Đào Nha Tondela vs. 2023 AFCON PRE
TV Leandro Andrade 24 tháng 9, 1999 (26 tuổi) 6 0 Azerbaijan Qarabağ vs. 2023 AFCON PRE
TV Vasco Lopes 2 tháng 9, 1990 (35 tuổi) 4 0 Bồ Đào Nha SAD vs. 2023 AFCON PRE
TV Yannick Semedo 29 tháng 12, 1995 (29 tuổi) 1 0 Bồ Đào Nha Santa Clara vs. 2023 AFCON PRE
TV David Tavares 18 tháng 3, 1999 (26 tuổi) 4 0 Bồ Đào Nha Torreense vs. 2023 AFCON PRE
TV Hildeberto Pereira 2 tháng 3, 1996 (29 tuổi) 1 0 Trung Quốc Henan vs. 2023 AFCON PRE
TV Bruno Freire 27 tháng 3, 1999 (26 tuổi) 0 0 Luxembourg Dudelange vs. 2023 AFCON PRE
TV Diogo Mendes 24 tháng 1, 1998 (27 tuổi) 0 0 Bồ Đào Nha Maritimo vs. 2023 AFCON PRE
TV Joao Paulo Monteiro Soares 1 tháng 12, 1997 (27 tuổi) 0 0 Cabo Verde Palmeira vs. 2023 AFCON PRE
TV Telmo Arcanjo 21 tháng 6, 2001 (24 tuổi) 4 0 Bồ Đào Nha Vitória Guimarães vs.  Eswatini, 28 March 2023

Júlio Tavares 19 tháng 11, 1988 (36 tuổi) 48 8 Ả Rập Xê Út Al Raed vs. 2023 AFCON PRE
Djaniny 21 tháng 3, 1991 (34 tuổi) 35 6 Ả Rập Xê Út Al Fateh vs. 2023 AFCON PRE INJ
Lisandro Semedo 12 tháng 3, 1996 (29 tuổi) 17 2 Ba Lan Radomiak Radom vs. 2023 AFCON PRE
Clé 12 tháng 12, 1997 (27 tuổi) 5 1 Bồ Đào Nha Belenenses vs. 2023 AFCON PRE
Duk 16 tháng 2, 2000 (25 tuổi) 5 0 Scotland Aberdeen vs. 2023 AFCON PRE
Patrick Fernandes 13 tháng 12, 1993 (31 tuổi) 4 0 Bồ Đào Nha Torreense vs. 2023 AFCON PRE
Hélio Varela 3 tháng 5, 2002 (23 tuổi) 3 0 Bồ Đào Nha Portimonense vs. 2023 AFCON DEC
Papalélé 16 tháng 3, 1998 (27 tuổi) 2 1 Séc Karviná vs. 2023 AFCON PRE
Alessio da Cruz 18 tháng 1, 1997 (28 tuổi) 1 0 Ý Feralpisalò vs. 2023 AFCON PRE
Serginho 29 tháng 1, 2001 (24 tuổi) 0 0 Đan Mạch Viborg vs. 2023 AFCON PRE

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Conheça as alcunhas das 16 seleções finalistas" [Meet the nicknames of the 16 finalists]. A Bola (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 2 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020. {{Chú thích báo}}: Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  2. ^ Mamrud, Roberto; Stokkermans, Karel. "Players with 100+ Caps and 30+ International Goals". RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011.
  3. ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
  4. ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
  5. ^ "Cape Verde, quốc gia nhỏ nhất trong lịch sử góp mặt ở World Cup - Bongdaplus.vn". bongdaplus.vn. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2025.
  6. ^ Courtney, Barry (ngày 5 tháng 6 năm 2006). "Cape Verde Islands – List of International matches". RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2010.
  7. ^ "Cape Verde Islands". FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2010.
  8. ^ a b "Foreign contingent boost Cape Verde". FIFA. ngày 21 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2010.
  9. ^ "Cape Verde Islands: Profile". FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2010.
  10. ^ "Ghana vs. Cape Verde Islands 2–0". Soccerway.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
  11. ^ "The FIFA/Coca-Cola World Ranking - Associations - Cape Verde Islands - Men's". FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.
  12. ^ "Portugal 0 Cape Verde Islands 2". BBC Sport. ngày 31 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  13. ^ "Qualificação Mundial 2026: Convocados para os jogos frente Maurícias e Camarões". ngày 29 tháng 8 năm 2025.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]