Đội tuyển bóng đá quốc gia Cabo Verde
![]() | ||||
| Biệt danh | Tubarões Azuis (Cá mập xanh)[1] Crioulos | |||
|---|---|---|---|---|
| Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Cabo Verde | |||
| Liên đoàn châu lục | CAF (châu Phi) | |||
| Huấn luyện viên trưởng | Bubista | |||
| Đội trưởng | Vozinha | |||
| Thi đấu nhiều nhất | Ryan Mendes (92) | |||
| Ghi bàn nhiều nhất | Ryan Mendes (22)[2] | |||
| Sân nhà | Sân vận động Quốc gia Cabo Verde | |||
| Mã FIFA | CPV | |||
| ||||
| Hạng FIFA | ||||
| Hiện tại | 70 | |||
| Cao nhất | 27 (2.2014) | |||
| Thấp nhất | 182 (4.2000) | |||
| Hạng Elo | ||||
| Hiện tại | 83 | |||
| Cao nhất | 69 (31.3.2015) | |||
| Thấp nhất | 146 (8.1998) | |||
| Trận quốc tế đầu tiên | ||||
(Cabo Verde; 1978) | ||||
| Trận thắng đậm nhất | ||||
(Praia, Cabo Verde; 13 tháng 6 năm 2015) (San Pedro del Pinatar, Tây Ban Nha; 25 tháng 3 năm 2022) | ||||
| Trận thua đậm nhất | ||||
(Mali; 12 tháng 2 năm 1981) (Praia, Cabo Verde; 8 tháng 10 năm 2005) (Conakry, Guinée; 9 tháng 9 năm 2007) (Ouagadougou, Burkina Faso; 14 tháng 11 năm 2017) (Constantine, Algeria; 12 tháng 10 năm 2023) | ||||
| Giải thế giới | ||||
| Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2026) | |||
| Kết quả tốt nhất | TBD (2026) | |||
| Cúp bóng đá châu Phi | ||||
| Sồ lần tham dự | 4 (Lần đầu vào năm 2013) | |||
| Kết quả tốt nhất | Tứ kết (2013, 2023) | |||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Cabo Verde (tiếng Bồ Đào Nha: Seleção Cabo-Verdiana de futebol) là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Cabo Verde tại các giải đấu bóng đá quốc tế, được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá Cabo Verde (FCF). Đội có biệt danh Tubarões Azuis (tức “Những chú Cá mập xanh” trong tiếng Bồ Đào Nha). Ngoài ra, đội còn có biệt danh khác là Crioulos. Đội thường thi đấu các trận sân nhà tại Sân vận động Quốc gia Cabo Verde.
Trận đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Cabo Verde diễn ra ngày 19 tháng 4 năm 1978 gặp Guinea, và đội đã nhận thất bại 0–1. Sau khi gia nhập Liên đoàn Bóng đá châu Phi (CAF) và FIFA vào năm 1982, đội lần đầu dự vòng loại Cúp bóng đá châu Phi năm 1992 và lần đầu dự vòng loại FIFA World Cup vào năm 2003.
Cabo Verde lần đầu tiên giành quyền tham dự Cúp bóng đá châu Phi năm 2013. Kể từ đó, họ tiếp tục góp mặt ở các kỳ 2015, 2021 và 2023, trong đó thành tích tốt nhất là vào đến vòng tứ kết ở các năm 2013 và 2023. Năm 2021, Cabo Verde đứng ở vị trí thứ 73 thế giới trên bảng xếp hạng FIFA. Đội hiện do huấn luyện viên Pedro Leitão Brito (hay còn gọi Bubista) dẫn dắt.
Cabo Verde đã giành quyền tham dự FIFA World Cup lần đầu tiên trong lịch sử ở giải đấu năm 2026, qua đó trở thành quốc gia nhỏ thứ hai về dân số từng dự World Cup trong lịch sử với chỉ khoảng 525.000 người, sau Iceland từng góp mặt ở giải đấu năm 2018, đồng thời là quốc gia nhỏ nhất về diện tích từng góp mặt ở World Cup với chỉ 4000 km², vượt qua kỷ lục cũ của Trinidad & Tobago ở giải đấu năm 2006.[5]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Tổng quan
[sửa | sửa mã nguồn]Cabo Verde giành độc lập từ Bồ Đào Nha năm 1975. Trận quốc tế đầu tiên của họ là trận thua 0–1 trước Guinea vào ngày 29 tháng 5 năm 1978 trong một giải đấu tại Guinea-Bissau.[6] Liên đoàn bóng đá Cabo Verde được thành lập năm 1982 và gia nhập FIFA năm 1986.[7]
Một điểm đặc biệt của bóng đá Cabo Verde là số người Cabo Verde sống ở nước ngoài còn nhiều hơn dân số trong nước, và đây là nguồn cầu thủ quan trọng cho đội tuyển. Phần lớn các tuyển thủ hiện tại thi đấu ở nước ngoài (chủ yếu tại châu Âu, một số ở châu Á), thậm chí có người sinh ra bên ngoài đảo quốc này.[8]
Vòng loại FIFA World Cup và Cúp bóng đá châu Phi
[sửa | sửa mã nguồn]Cabo Verde chưa từng giành vé tham dự FIFA World Cup nhưng đã lần đầu tiên lọt vào vòng chung kết Cúp bóng đá châu Phi 2013. Ở chiến dịch vòng loại World Cup 2002, Cabo Verde bị loại ngay từ vòng đầu sau 1 trận hòa và 1 trận thua trước Algeria.[9]
Tại vòng loại World Cup 2006 kiêm vòng loại Cúp bóng đá châu Phi 2006, Cabo Verde lần đầu giành chiến thắng ở vòng loại World Cup khi đánh bại Swaziland, qua đó lọt vào Vòng Cuối. Ở vòng này, đội gây ấn tượng với chiến thắng sân khách đầu tiên trong lịch sử trước Burkina Faso, nhưng kết thúc ở vị trí thứ năm bảng đấu và không thể giành vé dự World Cup hay Cúp bóng đá châu Phi.
HLV João de Deus đã bổ sung nhiều cầu thủ từ các giải châu Âu cho chiến dịch vòng loại World Cup 2010 và Cúp bóng đá châu Phi 2010.[8] Cabo Verde xếp nhì bảng ở vòng hai, trên Tanzania và Mauritius nhưng sau Cameroon, nên không được vào vòng ba. Cuối cùng, Cabo Verde đã tạo nên cú sốc khi lần đầu giành vé tham dự Cúp bóng đá châu Phi 2013, sau khi vượt qua Cameroon với tổng tỷ số 3–2.
Cúp bóng đá châu Phi 2013
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 14 tháng 10 năm 2012, Cabo Verde lần đầu tiên giành vé tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Phi sau khi vượt qua Cameroon với tổng tỉ số 3–2 (thắng 2–0 trên sân nhà ở Praia trước khi thua 1–2 tại Sân vận động Ahmadou Ahidjo, Yaoundé). Ngày 24 tháng 10 năm 2012, Cabo Verde được bốc thăm vào bảng A cùng Angola, Maroc và chủ nhà Nam Phi. Đáng chú ý, họ có thứ hạng FIFA cao nhất bảng (51 thế giới), vượt Maroc (71), Nam Phi (72) và Angola (83), đồng thời đứng thứ 10 khu vực châu Phi lúc bấy giờ.
Ngày 19 tháng 1 năm 2013, Cabo Verde đá trận khai mạc tại Soccer City (Johannesburg), hòa Nam Phi 0–0, sau đó hòa Maroc 1–1 (Platini ghi bàn thắng đầu tiên của Cabo Verde ở Cúp bóng đá châu Phi). Họ thắng Angola 2–1 trong lượt trận cuối qua đó giành vé vào tứ kết ngay lần đầu dự giải. Ngày 2 tháng 2 năm 2013, Cabo Verde gặp Ghana tại Sân vận động Nelson Mandela Bay (Port Elizabeth). Dù chơi ấn tượng (16 cú sút, 7 trúng đích) và liên tục đe dọa từ các tình huống cố định, họ không thể ghi bàn. Ghana thắng 2–0 nhờ cú đúp của Mubarak Wakaso (phạt đền phút 54 và bàn ấn định ở phút 90+5), khép lại hành trình lịch sử của Cabo Verde ở Cúp bóng đá châu Phi 2013.[10]
Cúp bóng đá châu Phi 2023 – Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]Cabo Verde giành vé dự Cúp bóng đá châu Phi 2023 và mở màn ấn tượng khi đánh bại Ghana 2–1, với bàn ấn định chiến thắng ở phút 90+2 do Garry Rodrigues ghi. Họ tiếp tục thắng Mozambique 3–0 ở trận thứ hai. Trận cuối vòng bảng gặp Ai Cập, dù bị dẫn trước bởi bàn thắng ở phút bù giờ, Bryan Teixeira ghi bàn gỡ hòa 2–2 ở phút 90+9, giúp Cape Verde dẫn đầu bảng và vào vòng 16 đội. Tại vòng 16 đội, Cabo Verde gặp Mauritania, đội trưởng Ryan Mendes ghi bàn trên chấm phạt đền phút 88, đưa đội vào tứ kết. Ở tứ kết, họ hòa 0–0 với Nam Phi và phải phân định thắng thua bằng loạt sút luân lưu, nhưng Cabo Verde thua 1–2 và dừng bước.
Các giải đấu khác và những trận đấu đáng chú ý
[sửa | sửa mã nguồn]Cabo Verde từng giành hai danh hiệu: đăng cai và vô địch Cúp Amílcar Cabral năm 2000, và giành huy chương vàng môn bóng đá tại Đại hội Thể thao các nước nói tiếng Bồ Đào Nha (Lusophony Games) năm 2009, sau khi từng đoạt huy chương đồng năm 2006. Ngày 2 tháng 11 năm 2002, lần đầu tiên trong lịch sử, họ đối đầu với một đội ngoài châu Phi – Luxembourg – trong một trận giao hữu và hòa 0–0. Ngày 4 tháng 9 năm 2009, họ thắng Malta 2–0 ở một trận giao hữu. Ngày 24 tháng 5 năm 2010, Cabo Verde cầm hòa Bồ Đào Nha 0–0 trong một trận giao hữu khi Bồ Đào Nha đang xếp hạng 3 thế giới, còn Cabo Verde đứng thứ 117.[11] Đến ngày 31 tháng 3 năm 2015, họ gây bất ngờ khi thắng Bồ Đào Nha 2–0 tại Sân vận động António Coimbra da Mota ở Estoril.[12]
Thành tích quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]Cabo Verde có lần đầu tiên trong lịch sử góp mặt tại một kỳ World Cup vào năm 2026.
| Vòng chung kết | Vòng loại | ||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | ST | T | H | B | BT | BB | |
| 1930 đến 1974 | Một phần của |
Một phần của | |||||||||||||
| 1978 và 1982 | Không phải thành viên FIFA | Không phải thành viên FIFA | |||||||||||||
| 1986 đến 1998 | Không tham dự | Không tham dự | |||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 2 | |||||||||
| 12 | 4 | 2 | 6 | 12 | 16 | ||||||||||
| 6 | 3 | 0 | 3 | 7 | 8 | ||||||||||
| 6 | 3 | 0 | 3 | 9 | 7 | ||||||||||
| 8 | 3 | 0 | 5 | 6 | 13 | ||||||||||
| 6 | 3 | 2 | 1 | 8 | 6 | ||||||||||
| Vượt qua vòng loại | 10 | 7 | 2 | 1 | 16 | 8 | |||||||||
| Chưa xác định | Chưa xác định | ||||||||||||||
| Tổng | – | 1/10 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 50 | 23 | 7 | 20 | 52 | 57 | |
Cúp bóng đá châu Phi
[sửa | sửa mã nguồn]Cabo Verde không phải đội tuyển mạnh trong khu vực và cũng không có nhiều thành tích. Đội đã 4 lần tham dự vòng chung kết Cúp bóng đá châu Phi, trong đó thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là 2 lần lọt vào tứ kết.
| Vòng chung kết | Vòng loại | ||||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Năm | Kết quả | Hạng | ST | T | H | B | BT | BB | Đội hình | ST | T | H | B | BT | BB | ||
| Một phần của |
Một phần của | ||||||||||||||||
| Không phải thành viên của CAF | Không phải thành viên của CAF | ||||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 4 | |||||||||||
| Rút lui | Rút lui | ||||||||||||||||
| Không tham dự | Không tham dự | ||||||||||||||||
| Không vượt qua vòng loại | 2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 3 | |||||||||||
| 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 2 | ||||||||||||
| 6 | 3 | 0 | 3 | 9 | 8 | ||||||||||||
| 12 | 4 | 2 | 8 | 11 | 16 | ||||||||||||
| 6 | 1 | 2 | 3 | 3 | 10 | ||||||||||||
| 6 | 3 | 0 | 3 | 7 | 8 | ||||||||||||
| 6 | 3 | 1 | 2 | 7 | 7 | ||||||||||||
| Tứ kết | 7th | 4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 4 | Đội hình | 4 | 4 | 0 | 0 | 10 | 3 | |||
| Vòng bảng | 11th | 3 | 0 | 3 | 0 | 1 | 1 | Đội hình | 6 | 4 | 0 | 2 | 9 | 6 | |||
| Không vượt qua vòng loại | 6 | 3 | 0 | 3 | 10 | 7 | |||||||||||
| 6 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||||||||||||
| Vòng 1/8 | 15th | 4 | 1 | 1 | 2 | 2 | 4 | Đội hình | 6 | 2 | 4 | 0 | 6 | 3 | |||
| Tứ kết | 5th | 5 | 3 | 2 | 0 | 8 | 3 | Đội hình | 6 | 3 | 1 | 2 | 8 | 6 | |||
| Không vượt qua vòng loại | 6 | 1 | 1 | 4 | 3 | 7 | |||||||||||
| Chưa xác định | Chưa xác định | ||||||||||||||||
| Tổng | Tứ kết | 4/35 | 16 | 5 | 8 | 3 | 14 | 12 | — | 82 | 33 | 15 | 34 | 90 | 95 | ||
- ^1 Thứ hạng ngoài bốn hạng đầu (không chính thức) dựa trên so sánh thành tích giữa những đội tuyển vào cùng vòng đấu
- ^2 Tính cả những trận hòa ở vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút luân lưu
- ^3 Do đặc thù châu Phi, có những lúc tình hình chính trị hoặc kinh tế quốc gia bất ổn nên các đội bóng bỏ cuộc. Những trường hợp không ghi chú thêm là bỏ cuộc ở vòng loại
Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]Các cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận vòng loại World Cup 2026 gặp Mauritius vào ngày 04 tháng 09 và Cameroon vào ngày 09 tháng 09 năm 2025.[13]
Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật đến ngày 09 tháng 09 năm 2025, sau trận đấu với Cameroon.
| Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
|---|---|---|---|---|---|---|
| TM | Vozinha | 3 tháng 6, 1986 | 81 | 0 | ||
| TM | Márcio Rosa | 23 tháng 2, 1997 | 9 | 0 | ||
| TM | Bruno Varela | 4 tháng 11, 1994 | 7 | 0 | ||
| HV | Pico | 17 tháng 6, 1992 | 39 | 0 | ||
| HV | João Paulo | 26 tháng 5, 1998 | 34 | 1 | ||
| HV | Diney | 17 tháng 1, 1995 | 24 | 2 | ||
| HV | Steven Moreira | 13 tháng 8, 1994 | 15 | 0 | ||
| HV | Wagner Pina | 3 tháng 11, 2002 | 9 | 0 | ||
| HV | Sidny Lopes Cabral | 18 tháng 9, 2003 | 4 | 1 | ||
| HV | Kelvin Pires | 5 tháng 6, 2000 | 2 | 0 | ||
| HV | David Moreira | 18 tháng 4, 2004 | 1 | 0 | ||
| TV | Jamiro Monteiro | 23 tháng 11, 1993 | 49 | 5 | ||
| TV | Deroy Duarte | 4 tháng 7, 1999 | 25 | 0 | ||
| TV | Kevin Pina | 27 tháng 1, 1997 | 24 | 2 | ||
| TV | Telmo Arcanjo | 21 tháng 6, 2001 | 9 | 0 | ||
| TV | Yannick Semedo | 29 tháng 12, 1995 | 6 | 1 | ||
| TV | Laros Duarte | 28 tháng 2, 1997 | 6 | 0 | ||
| TV | Aílson Tavares | 20 tháng 7, 1998 | 4 | 0 | ||
| TĐ | Ryan Mendes (captain) | 8 tháng 1, 1990 | 85 | 22 | ||
| TĐ | Garry Rodrigues | 27 tháng 11, 1990 | 52 | 8 | ||
| TĐ | Willy Semedo | 27 tháng 4, 1994 | 31 | 0 | ||
| TĐ | Jovane Cabral | 14 tháng 6, 1998 | 24 | 2 | ||
| TĐ | Hélio Varela | 3 tháng 5, 2002 | 18 | 0 | ||
| TĐ | Dailon Livramento | 4 tháng 5, 2001 | 16 | 5 | ||
| TĐ | Alessio da Cruz | 18 tháng 1, 1997 | 4 | 0 | ||
| TĐ | Heriberto Tavares | 19 tháng 2, 1997 | 4 | 1 | ||
| TĐ | Nuno da Costa | 10 tháng 2, 1991 | 3 | 1 | ||
Triệu tập gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]| Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
|---|---|---|---|---|---|---|
| TM | Bruno Varela | 4 tháng 11, 1994 | 1 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TM | Tiago Gomes | 14 tháng 8, 2002 | 0 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TM | Keven Ramos | 6 tháng 6, 1994 | 1 | 0 | vs. | |
| HV | Ponck | 13 tháng 1, 1995 | 23 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| HV | Steve Furtado | 22 tháng 11, 1994 | 16 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| HV | Steven Fortès | 17 tháng 4, 1992 | 13 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| HV | Nica Panduru Morais Lopes | 29 tháng 11, 1995 | 2 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| HV | Kelvin Pires | 5 tháng 6, 2000 | 2 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| HV | Delmiro Nascimento | 19 tháng 8, 1988 | 1 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| HV | Erik Nielson Duarte Boaventura | 31 tháng 10, 1996 | 0 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| HV | Sidny Lopes Cabral | 18 tháng 9, 2002 | 1 | 0 | vs. | |
| HV | Kristopher Da Graca | 16 tháng 1, 1998 | 1 | 0 | vs. | |
| HV | Romario Carvalho | 20 tháng 11, 1993 | 0 | 0 | vs. | |
| HV | Ivanildo Fernandes | 1 tháng 3, 1996 | 2 | 0 | vs. | |
| TV | Hélder Tavares | 26 tháng 12, 1989 | 14 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TV | Leandro Andrade | 24 tháng 9, 1999 | 6 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TV | Vasco Lopes | 2 tháng 9, 1990 | 4 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TV | Yannick Semedo | 29 tháng 12, 1995 | 1 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TV | David Tavares | 18 tháng 3, 1999 | 4 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TV | Hildeberto Pereira | 2 tháng 3, 1996 | 1 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TV | Bruno Freire | 27 tháng 3, 1999 | 0 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TV | Diogo Mendes | 24 tháng 1, 1998 | 0 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TV | Joao Paulo Monteiro Soares | 1 tháng 12, 1997 | 0 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TV | Telmo Arcanjo | 21 tháng 6, 2001 | 4 | 0 | vs. | |
| TĐ | Júlio Tavares | 19 tháng 11, 1988 | 48 | 8 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TĐ | Djaniny | 21 tháng 3, 1991 | 35 | 6 | vs. 2023 AFCON PRE INJ | |
| TĐ | Lisandro Semedo | 12 tháng 3, 1996 | 17 | 2 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TĐ | Clé | 12 tháng 12, 1997 | 5 | 1 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TĐ | Duk | 16 tháng 2, 2000 | 5 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TĐ | Patrick Fernandes | 13 tháng 12, 1993 | 4 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TĐ | Hélio Varela | 3 tháng 5, 2002 | 3 | 0 | vs. 2023 AFCON DEC | |
| TĐ | Papalélé | 16 tháng 3, 1998 | 2 | 1 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TĐ | Alessio da Cruz | 18 tháng 1, 1997 | 1 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
| TĐ | Serginho | 29 tháng 1, 2001 | 0 | 0 | vs. 2023 AFCON PRE | |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Conheça as alcunhas das 16 seleções finalistas" [Meet the nicknames of the 16 finalists]. A Bola (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ngày 2 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
{{Chú thích báo}}: Đã định rõ hơn một tham số trong|accessdate=và|access-date=(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|archiveurl=và|archive-url=(trợ giúp) - ^ Mamrud, Roberto; Stokkermans, Karel. "Players with 100+ Caps and 30+ International Goals". RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2011.
- ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 18 tháng 9 năm 2025. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2025.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ "Cape Verde, quốc gia nhỏ nhất trong lịch sử góp mặt ở World Cup - Bongdaplus.vn". bongdaplus.vn. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2025.
- ^ Courtney, Barry (ngày 5 tháng 6 năm 2006). "Cape Verde Islands – List of International matches". RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2010.
- ^ "Cape Verde Islands". FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2010.
- ^ a b "Foreign contingent boost Cape Verde". FIFA. ngày 21 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2010.
- ^ "Cape Verde Islands: Profile". FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2010.
- ^ "Ghana vs. Cape Verde Islands 2–0". Soccerway.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
- ^ "The FIFA/Coca-Cola World Ranking - Associations - Cape Verde Islands - Men's". FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.
- ^ "Portugal 0 Cape Verde Islands 2". BBC Sport. ngày 31 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2015.
- ^ "Qualificação Mundial 2026: Convocados para os jogos frente Maurícias e Camarões". ngày 29 tháng 8 năm 2025.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Đội tuyển bóng đá quốc gia Cape Verde Lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA
