Rayo Vallecano

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rayo Vallecano
Tên đầy đủRayo Vallecano de Madrid, S.A.D.
Biệt danhFranjirrojos, Vallecanos
Thành lập29 tháng 5 năm 1924; 99 năm trước (1924-05-29)
Sân vận độngCampo de Fútbol de Vallecas,
Madrid, Tây Ban Nha
Sức chứa14.708
Chủ tịchRaúl Martín
Huấn luyện viênAndoni Iraola
Giải đấuLa Liga
2022–23La Liga, thứ 11 trên 20
Webhttp://www.rayovallecano.es/
Sân nhà
Sân khách
Khác
Mùa giải hiện nay

Rayo Vallecano de Madrid, SAD, thường viết tắt Rayo, là một câu lạc bộ bóng đá Tây Ban Nha có trụ sở tại Madrid, trong khu phố của Vallecas. Câu lạc bộ được thành lập vào ngày 29 tháng 5 năm 1924, và hiện đang chơi ở La Liga, với sân nhà là Campo de Futbol de Vallecas có sức chứa 14.708 chỗ ngồi.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sự ra đời[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ bóng đá Rayo Vallecano được thành lập vào năm 1924 tại thành phố Madrid, Tây Ban Nha. Người sáng lập ra Rayo là ông - cựu chủ tịch Julián Huerta. Ông Raúl Martín Presa đã mua lại câu lạc bộ bóng đá này vào năm 2011- bởi Teresa Rivero

Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

Campo de Vallecás là một sân vận động bóng đá nằm ở Calle Payaso Fofó. Mở cửa ngày 10 tháng 5 năm 1976, ban đầu tên sân được gọi là "New Stadium Vallecas", nhưng vào tháng 1 năm 2004 sân vân động "New Stadium Vellecas" được đổi tên thành Campo de Vallecás.

Sức chứa của sân vận động này là 15.500 người và kích thước 102x64m

Tháng 6 năm 2009, Rayo lên kế hoạch xây dựng một sân vận động mới!

Mùa giải 2010-11[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa bóng 2010-11, Rayo xếp vị trí thứ 2 vã được thăng hạng lên giải đấu danh giá nhất Tây Ban NhaLa Liga sau 8 năm phải chơi tại Segunda División. Họ đã có tổng cộng 14 - 34 - 5 và 11 mùa giải chơi ở La Liga - Liga Adelante - Segunda División B - Tercera División.

Mùa giải 2011-12[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi thăng hạng, mùa bóng 2011-2012 La Liga Rayo xếp ở vị trí thứ 15 trên bảng xếp hạng La Liga mùa giải 2011-2012.

Mùa giải 2015-16[sửa | sửa mã nguồn]

Rayo xếp ở vị trí thứ 18 trên bảng xếp hạng và phải xuống chơi tại Segunda División sau 5 mùa giải thi đấu tại La Liga.

Mùa giải 2016-17[sửa | sửa mã nguồn]

Rayo xếp ở vị trí thứ 12 trên bảng xếp hạng Segunda División.

Mùa giải 2017-18[sửa | sửa mã nguồn]

Rayo giành chức vô địch Segunda División với 76 điểm sau 42 vòng đấu và có suất thăng hạng trực tiếp lên chơi tại La Liga 2018-19.

Mùa giải 2018-19[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi thăng hạng, Rayo thi đấu không tốt và cán đích ở vị trí cuối cùng (thứ 20) và tiếp tục phải chơi ở Segunda División.

Mùa giải 2019-20[sửa | sửa mã nguồn]

Rayo xếp ở vị trí thứ 7 trên bảng xếp hạng Segunda División.

Mùa giải 2020-21[sửa | sửa mã nguồn]

Rayo tăng một bậc so với mùa giải trước đó, đứng ở vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng Segunda División. Họ vượt qua CD Leganes ở bán kết playoff tranh vé thăng hạng La Liga 2021-22 với tổng tỉ số 5-1 sau 2 lượt trận để tiến vào chung kết gặp Girona FC. Họ để thua 1-2 ở trận đấu lượt đi. Tại trận lượt về, mặc dù phải chơi thiếu người với tấm thẻ đỏ của Emiliano Velazquez trong hiệp 2 sau khi có 2 bàn thắng dẫn trước ở hiệp 1, Rayo vẫn bảo toàn được thắng lợi 2-0 trước Girona FC để giành tấm vé cuối cùng lên chơi tại La Liga 2021-22.

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 3 tháng 9 năm 2021[1]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Pháp Luca Zidane
3 Colombia Radamel Falcao
4 TV Tây Ban Nha Mario Suárez (đội phó thứ 2)
5 HV Tây Ban Nha Alejandro Catena
6 TV Tây Ban Nha Santi Comesaña (đội phó)
7 Tây Ban Nha Isi Palazón
8 Argentina Óscar Trejo (đội trưởng)
9 TV Pháp Randy Nteka
10 TV Bồ Đào Nha Bebé
11 Tây Ban Nha Andrés Martín
13 TM Bắc Macedonia Stole Dimitrievski
14 Maroc Yacine Qasmi
17 TV Tây Ban Nha Martín Merquelanz (mượn từ Real Sociedad)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
18 TV Tây Ban Nha Álvaro García
19 HV Bồ Đào Nha Kévin Rodrigues (mượn từ Real Sociedad)
20 HV Albania Iván Balliu
21 TV Sénégal Pathé Ciss
22 TV Tây Ban Nha José Ángel Pozo
23 TV Tây Ban Nha Óscar Valentín
24 HV Montenegro Esteban Saveljich
32 HV Tây Ban Nha Mario Hernández
33 HV Tây Ban Nha Fran García
HV Serbia Nikola Maraš (mượn từ Almería)
TV Tây Ban Nha Unai López
Tây Ban Nha Sergi Guardiola (mượn từ Valladolid)

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Tây Ban Nha Miguel Morro (tại Fuenlabrada đến 30 tháng 6 năm 2022)
HV Tây Ban Nha Martín Pascual (tại Villarreal B đến 30 tháng 6 năm 2022)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Tây Ban Nha Joni Montiel (tại Oviedo đến 30 tháng 6 năm 2022)
Guinée Lass Bangoura (tại Emelec đến 31 tháng 12 năm 2021)

Những cựu cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ tịch[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Chủ tịch
1924–26 Julián Huerta
1926–27 José Montoya
1927–28 Galo Andrés
1929–30 José Antonio Sánchez
1930–31 Anastasio Sánchez
1931–36 Ángel Martínez
1939–43 Miguel Rodríguez Alzola (2nd term)
1943–46 Ezequiel Huerta
1946–48 José Rodríguez Rubio
1948–55 Miguel Rodríguez Alzola (2nd term)
1955–58 Jerónimo Martínez
1958–61 Tomás Esteras
1961–65 Iván Roiz
1965–73 Pedro Roiz
1973–78 Marcelino Gil
1978–80 Francisco Encinas
1980–81 Luis Quer
1981–89 Francisco Fontán
1989–91 Pedro García Jiménez
1991–94 José María Ruiz Mateos
1994–2011 Teresa Rivero
2011– Raúl Martín Presa

Liên kết[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Rayo Vallecano Bản mẫu:Primera División de España Bản mẫu:Community of Madrid Sports

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Plantilla Rayo Vallecano de Madrid - Rayo - Web Oficial”. Plantilla Rayo Vallecano de Madrid - Rayo - Web Oficial. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2019.