La Liga 2023–24
Mùa giải | 2023–24 |
---|---|
Thời gian | 11 tháng 8 năm 2023 – 26 tháng 5 năm 2024 |
Số trận đấu | 49 |
Số bàn thắng | 138 (2,82 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Jude Bellingham (5 bàn thắng) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Barcelona 5–0 Real Betis (16/9/2023) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Rayo Vallecano 0–7 Atlético Madrid (28/8/2023) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Real Sociedad 5–3 Granada (2/9/2023) |
Chuỗi thắng dài nhất | 5 trận Real Madrid |
Chuỗi bất bại dài nhất | 5 trận Barcelona Real Madrid Girona |
Chuỗi không thắng dài nhất | 5 trận Almería Las Palmas |
Chuỗi thua dài nhất | 3 trận Sevilla |
Trận có nhiều khán giả nhất | 70.092 Real Madrid 2–1 Real Sociedad (17/9/2023) |
Trận có ít khán giả nhất | 9.808 Getafe 3–1 Osasuna (17/9/2023) |
Tổng số khán giả | 1.354.903[1] |
Số khán giả trung bình | 27.651 |
← 2022–23 2024–25 →
Thống kê tính đến ngày 18/9/2023. |
La Liga 2023–24 (còn được gọi là LaLiga EA Sports[2][3] vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ 93 của La Liga, giải đấu bóng đá hàng đầu của Tây Ban Nha. Giải đấu bắt đầu vào ngày 11 tháng 8 năm 2023 và dự kiến kết thúc vào ngày 26 tháng 5 năm 2024.
Barcelona là đương kim vô địch, đã giành chức vô địch thứ 27 ở mùa giải trước.
Các đội tham dự[sửa | sửa mã nguồn]


Thăng hạng và xuống hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng cộng có 20 đội tham dự giải, bao gồm 17 đội từ mùa 2022–23 và 3 đội thăng hạng từ Segunda División 2022–23 (2 đội đầu bảng và 1 đội thắng play-off thăng hạng).
- Đội xuống hạng Segunda División
Elche là đội đầu tiên xuống hạng vào ngày 2 tháng 5 năm 2023, sau trận thua 1–2 trước Almería.[4] Đội thứ hai là Espanyol, vào ngày 28 tháng 5 năm 2023, sau trận hòa 2–2 trước Valencia.[5] Đội cuối cùng xuống hạng là Real Valladolid, sau trận hòa 0–0 trước Getafe vào ngày 4 tháng 6 năm 2023.[6]
- Đội thăng hạng từ Segunda División
Hai đội đầu tiên giành được suất thăng hạng là Granada và Las Palmas, hai đội đứng đầu mùa giải 2022–23.[7] Granada trở lại La Liga sau một năm vắng bóng, Las Palmas trở lại sau 5 năm. Đội cuối cùng được thăng hạng là Alavés sau khi giành chiến thắng 1–0 trong trận chung kết play-off trước Levante, trở lại La Liga chỉ sau 1 năm bị xuống hạng.[8]
Sân vận động và địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Địa điểm | Sân vận động | Sức chứa |
---|---|---|---|
Alavés | Vitoria-Gasteiz | Mendizorrotza | [9] | 19.840
Almería | Almería | Power Horse | [10] | 15.000
Athletic Bilbao | Bilbao | San Mamés | [11] | 53.289
Atlético Madrid | Madrid | Cívitas Metropolitano | [12] | 70.000
Barcelona | Barcelona | Olímpic Lluís Companys | [13] | 49.472
Cádiz | Cádiz | Nuevo Mirandilla | [14] | 20.724
Celta Vigo | Vigo | Abanca-Balaídos | [15] | 29.000
Getafe | Getafe | Coliseum Alfonso Pérez | [16] | 16.500
Girona | Girona | Montilivi | [17] | 13.400
Granada | Granada | Nuevo Los Cármenes | [18] | 19.189
Las Palmas | Las Palmas | Gran Canaria | [19] | 31.250
Mallorca | Palma | Son Moix | [20] | 23.142
Osasuna | Pamplona | El Sadar | [21] | 23.576
Rayo Vallecano | Madrid | Vallecas | [22] | 14.708
Real Betis | Sevilla | Benito Villamarín | [23] | 60.721
Real Madrid | Madrid | Santiago Bernabéu | [24] | 83.186
Real Sociedad | San Sebastián | Reale Arena | [25] | 39.500
Sevilla | Sevilla | Ramón Sánchez Pizjuán | [26] | 43.883
Valencia | Valencia | Mestalla | [27] | 49.430
Villarreal | Villarreal | La Cerámica | [28] | 23.008
Nhân sự và nhà tài trợ[sửa | sửa mã nguồn]
Thay đổi huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Huấn luyện viên đi | Lý do rời đi | Ngày rời đi | Vị trí ở bảng xếp hạng | Huấn luyện viên đến | Ngày bổ nhiệm |
---|---|---|---|---|---|---|
Almería | ![]() |
Hết hợp đồng | 30 tháng 6 năm 2023 | Trước mùa giải | ![]() |
17 tháng 6 2023 |
Celta Vigo | ![]() |
![]() |
23 tháng 6 2023 | |||
Rayo Vallecano | ![]() |
![]() |
28 tháng 6 2023 |
Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Real Madrid | 5 | 5 | 0 | 0 | 10 | 3 | +7 | 15 | Lọt vào vòng bảng Champions League |
2 | Barcelona | 5 | 4 | 1 | 0 | 13 | 4 | +9 | 13 | |
3 | Girona | 5 | 4 | 1 | 0 | 11 | 4 | +7 | 13 | |
4 | Athletic Bilbao | 5 | 3 | 1 | 1 | 9 | 4 | +5 | 10 | |
5 | Valencia | 5 | 3 | 0 | 2 | 7 | 4 | +3 | 9 | Lọt vào vòng bảng Europa League |
6 | Rayo Vallecano | 5 | 3 | 0 | 2 | 6 | 8 | −2 | 9 | Lọt vào vòng loại Europa Conference League |
7 | Atlético Madrid | 4 | 2 | 1 | 1 | 10 | 4 | +6 | 7 | |
8 | Cádiz | 5 | 2 | 1 | 2 | 5 | 7 | −2 | 7 | |
9 | Getafe | 5 | 2 | 1 | 2 | 5 | 7 | −2 | 7 | |
10 | Real Betis | 5 | 2 | 1 | 2 | 5 | 10 | −5 | 7 | |
11 | Real Sociedad | 5 | 1 | 3 | 1 | 8 | 7 | +1 | 6 | |
12 | Osasuna | 5 | 2 | 0 | 3 | 7 | 8 | −1 | 6 | |
13 | Villarreal | 5 | 2 | 0 | 3 | 8 | 10 | −2 | 6 | |
14 | Alavés | 5 | 2 | 0 | 3 | 5 | 7 | −2 | 6 | |
15 | Mallorca | 5 | 1 | 2 | 2 | 4 | 5 | −1 | 5 | |
16 | Celta Vigo | 5 | 1 | 1 | 3 | 4 | 7 | −3 | 4 | |
17 | Sevilla | 4 | 1 | 0 | 3 | 6 | 8 | −2 | 3 | |
18 | Granada | 5 | 1 | 0 | 4 | 9 | 16 | −7 | 3 | Xuống hạng Segunda División |
19 | Las Palmas | 5 | 0 | 2 | 3 | 1 | 4 | −3 | 2 | |
20 | Almería | 5 | 0 | 1 | 4 | 5 | 11 | −6 | 1 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Điểm đối đầu; 3) Hiệu số bàn thắng đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng; 5) Tổng số bàn thắng; 6) Điểm fair-play (Ghi chú: Chỉ số đối đầu chỉ được áp dụng sau khi tất cả các trận đấu giữa các đội liên quan đã được diễn ra)[34]
Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]
Thống kê mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 18/9/2023
Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
Real Madrid | 5 |
2 | ![]() |
Atlético Madrid | 3 |
![]() |
Real Sociedad | ||
![]() |
Real Betis | ||
![]() |
Athletic Bilbao | ||
![]() |
Valencia | ||
![]() |
Barcelona | ||
![]() | |||
![]() |
Betis | ||
![]() |
Villarreal | ||
11 | 18 cầu thủ | 2 |
Kiến tạo hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 18/9/2023
Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số kiến tạo |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
Villarreal | 3 |
![]() |
Barcelona | ||
3 | ![]() |
2 | |
![]() | |||
![]() |
Alavés | ||
![]() | |||
![]() |
Athletic Bilbao | ||
![]() | |||
![]() |
Villarreal | ||
![]() |
Atlético Madrid | ||
![]() | |||
![]() |
Cádiz | ||
![]() |
Real Sociedad | ||
![]() |
Granada | ||
![]() |
Real Madrid | ||
![]() |
Almería | ||
![]() |
Girona |
Giải thưởng Zamora[sửa | sửa mã nguồn]
Hat-tricks[sửa | sửa mã nguồn]
Bàn thắng[sửa | sửa mã nguồn]
- Bàn thắng đầu tiên của mùa giải:
Isi Palazón đội Rayo Vallecano trong trận đấu với Almería (11 tháng 8 năm 2022)
Kỷ luật[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
- Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 4
Guido Rodríguez (Real Betis)
- Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 1
- 12 cầu thủ
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 24
- Getafe
- Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 2
- Cádiz
- Osasuna
- Getafe
- Nhận ít thẻ vàng nhất: 6
- Celta Vigo
- Nhận ít thẻ đỏ nhất: 0
- 11 câu lạc bộ
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng tháng[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng | Huấn luyện viên của tháng | Cầu thủ của tháng | Bàn thắng của tháng | Cầu thủ U23 của tháng | Trận đấu của tháng | Tham khảo | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Huấn luyện viên | Đội | Cầu thủ | Đội | Cầu thủ | Đội | Cầu thủ | Đội | (Các) Cầu thủ | Đội | ||
Tháng 8 | ![]() |
Real Madrid | ![]() |
Real Madrid | ![]() |
Atlético Madrid | ![]() |
Barcelona | ![]() ![]() |
Athletic Bilbao | [35][36][37][38][39] |
Tháng 9 | |||||||||||
Tháng 10 | |||||||||||
Tháng 11 | |||||||||||
Tháng 12 | |||||||||||
Tháng 1 | |||||||||||
Tháng 2 | |||||||||||
Tháng 3 | |||||||||||
Tháng 4 | |||||||||||
Tháng 5 |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Tây Ban Nha » Primera División 2023/2024 » Lịch trình”. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “EA SPORTS™ & LaLiga công bố mối quan hệ hợp tác mới mở rộng với EA SPORTS FC với tư cách là nhà tài trợ chính cho tất cả các cuộc thi LaLiga”. Electronic Arts. 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.
- ^ “EA SPORTS FC sẽ là nhà tài trợ chính cho tất cả các giải đấu LaLiga”. LaLiga. 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Xác nhận Elche xuống hạng LaLiga2 sau thất bại trước Almeria”. Football Espana. 2 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Chính thức: Espanyol xuống hạng hai sau trận hòa Valencia”. Sport. 28 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Valladolid sa sút sau cuộc chiến trụ hạng LaLiga căng thẳng, Barca thua Celta”. Reuters. 5 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Granada và Las Palmas giành quyền thăng hạng LaLiga, 4 đội phải tranh suất play-off”. Football Espana. 28 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Alavés thăng hạng Nhất nhờ quả phạt đền ở hiệp phụ”. Sports Finding. 17 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Cơ sở vật chất | Alavés - Trang web chính thức”. Instalaciones | Alavés - Web Oficial (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Sân vận động Đại hội Thể thao Địa Trung Hải”. UD Almería. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Sân vận động”. Athletic Bilbao. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Sức chứa của Metropolitano sẽ vượt mốc 70.000 chỗ ngồi”. BeSoccer (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Số lượng khán giả đến sân của Barca mùa tới sẽ được giới hạn ở mức dưới 50.000”. Sport. 25 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Sân vận động Mirandilla mới” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cádiz CF. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Cơ sở”. Celta Vigo. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Cơ sở”.
- ^ “Montilivi chuẩn bị cho Primera División” (bằng tiếng Tây Ban Nha). 27 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Dữ liệu câu lạc bộ” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Granada CF. 21 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Sân vận động Gran Canaria”. UD Las Palmas. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Sân vận động Son Moix Iberostar (Son Moix)”. StadiumDB. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Cơ sở vật chất – Sân vận động El Sadar” (bằng tiếng Tây Ban Nha). CA Osasuna. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Sân vận động Vallecas” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Rayo Vallecano. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Sân vận động Benito Villamarín” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Real Betis. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
- ^ “LaLiga phá kỷ lục lịch sử về lượng khán giả đến sân vận động với hơn 15 triệu khán giả” (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Liga. 19 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Cơ sở – Anoeta”. Real Sociedad. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Sevilla F.C.” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Sevilla FC. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Cơ sở – Mestalla”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Sân vận động Cerámica” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Villarreal CF. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Rubi thông báo rằng anh sẽ rời Almería: "Chu kỳ của tôi đã kết thúc"” [Rubi announces that he is leaving Almería: "My cycle has finished"] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Diario AS. 4 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2023.
- ^ “UD Almería bổ nhiệm Vicente Moreno làm huấn luyện viên trưởng mới”. UD Almería. 17 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2023.
- ^ “RC Celta và Carlos Carvalhal chấm dứt mối quan hệ hợp đồng” [RC Celta and Carlos Carvalhal end their contractual relationship] (bằng tiếng Tây Ban Nha). RC Celta Vigo. 10 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Andoni Iraola rời Rayo Vallecano” [Andoni Iraola leaves Rayo Vallecano] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Desmarque. 26 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Francisco tân huấn luyện viên của Rayo Vallecano” [Francisco new manager of Rayo Vallecano] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Rayo Vallecano. 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2023.
- ^ “Quy định chung – Điều 201” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Carlo Ancelotti, Huấn luyện viên LALIGA EA SPORTS xuất sắc nhất tháng 8”. La Liga. 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Jude Bellingham, Cầu thủ xuất sắc nhất tháng 8 LALIGA EA SPORTS”. La Liga. 30 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2023.
- ^ “Memphis Depay, Bàn thắng đẹp nhất LALIGA EA SPORTS tháng 8”. La Liga. 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Lamine Yamal, Cầu thủ U23 LALIGA EA SPORTS xuất sắc nhất tháng 8”. La Liga. 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Nico Williams và Gorka Guruzeta, Trận đấu hay nhất LALIGA EA SPORTS tháng 8”. La Liga. 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.