Jesús Navas

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jesús Navas
Navas khi còn chơi cho câu lạc bộ Sevilla năm 2010
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jesús Navas González
Ngày sinh 21 tháng 11, 1985 (37 tuổi)
Nơi sinh Los Palacios, Tây Ban Nha
Chiều cao 1,72 m (5 ft 7+12 in)
Vị trí Hậu vệ phải
Thông tin câu lạc bộ
Đội hiện nay
Sevilla
Số áo 16
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
1998–2000 Los Palacios
2000–2003 Sevilla
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2003–2004 Sevilla B 33 (3)
2003–2013 Sevilla 285 (23)
2013–2017 Manchester City 123 (4)
2017– Sevilla 188 (2)
Đội tuyển quốc gia
2004–2005 U-21 Tây Ban Nha 5 (0)
2009– Tây Ban Nha 48 (5)
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 11 tháng 8 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 18 tháng 6 năm 2023

Jesús Navas González (tiếng Tây Ban Nha phát âm: [xesuz naβaz ɣonθaleθ]; sinh ngày 21 tháng 11 năm 1985), thường được biết đến với tên gọi Jesús Navas, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ phải cho đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha và là đội trưởng của câu lạc bộ La Liga Sevilla. Là một cầu thủ chạy cánh phải, anh được biết đến với khả năng chạy cánh và lừa bóng nhanh qua các hậu vệ đối phương.[1][2][3]

Navas chơi phần lớn sự nghiệp của mình cho câu lạc bộ Sevilla, xuất hiện trong gần 400 trận đấu chính thức và giành được sáu danh hiệu lớn, trong đó có hai cúp UEFA và hai Cúp Nhà vua Tây Ban Nha. Vào năm 2013, Navas đã ký hợp đồng với Manchester City.

Trên đấu trường quốc tế trong màu áo đội tuyển Tây Ban Nha kể từ năm 2000, Navas đã giúp Tây Ban Nha giành chức vô địch tại World Cup 2010, Euro 2012UEFA Nations League 2023.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 24 tháng 9 năm 2020[4][5]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Châu Âu Khác[6] Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Sevilla 2003–04 5 0 5 0
2004–05 23 2 2 1 5 0 30 3
2005–06 34 2 2 0 12 0 48 2
2006–07 29 1 5 1 7 0 1 0 42 2
2007–08 36 4 4 0 10 0 3 0 53 4
2008–09 35 4 8 1 6 0 49 5
2009–10 34 4 9 4 8 2 51 10
2010–11 15 1 5 0 6 1 2 0 28 2
2011–12 37 5 4 0 2 0 43 5
2012–13 37 0 8 1 0 0 45 1
Tổng cộng 285 23 47 8 56 3 6 0 394 34
Manchester City 2013–14 30 4 10 2 8 0 48 6
2014–15 35 0 4 1 7 0 1 0 47 1
2015–16 34 0 8 1 10 0 0 0 52 1
2016–17 24 0 6 0 6 0 0 0 36 0
Tổng cộng 123 4 28 4 31 0 1 0 183 8
Sevilla 2017–18 26 1 8 2 10 0 44 3
2018–19 32 1 1 0 10 1 1 0 44 2
2019–20 38 0 3 0 6 0 47 0
2020–21 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0
Tổng cộng 96 2 12 2 26 1 2 0 136 5
Tổng cộng sự nghiệp 504 29 87 14 113 4 9 0 713 47

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 18 tháng 6 năm 2023[7]
Tây Ban Nha
Năm Trận Bàn
2009 2 0
2010 9 1
2011 3 0
2012 8 1
2013 12 1
2014 1 0
2019 7 2
2020 4 0
2023 2 0
Tổng cộng 48 5

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 3 tháng 6 năm 2010 Tivoli-Neu, Innsbruck, Áo  Hàn Quốc 1–0 1–0 Giao hữu
2. 18 tháng 6 năm 2012 PGE Arena, Gdańsk, Ba Lan  Croatia 0–1 0–1 Euro 2012
3. 10 tháng 9 năm 2013 Sân vận động Genève, Genève, Thụy Sĩ  Chile 2–2 2–2 Giao hữu
4. 8 tháng 6 năm 2014 Tórsvøllur, Tórshavn, Quần đảo Faroe  Quần đảo Faroe 2–0 4–1 Vòng loại Euro 2020
5. 15 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Ramón de Carranza, Cádiz, Tây Ban Nha  Malta 7–0 7–0

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Sevilla

Manchester City

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tây Ban Nha[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “2010 FIFA World Cup profile”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  2. ^ “2010 World Cup profile”. BBC Sport. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  3. ^ “World Cup profile”. Sky Sports. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2010.
  4. ^ “Jesús Navas”. Soccerway. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2014.
  5. ^ Bản mẫu:ESPNsoccernet
  6. ^ Includes other competitions, such as the Supercopa de EspañaUEFA Super Cup
  7. ^ “Jesús Navas”. European Football. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2015.