Nacho Fernández

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nacho
Nacho khoác áo Đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 2017
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ José Ignacio Fernández Iglesias
Ngày sinh 18 tháng 1, 1990 (34 tuổi)
Nơi sinh Madrid, Tây Ban Nha
Chiều cao 1,79 m (5 ft 10 in)
Vị trí Trung vệ / Hậu vệ cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Real Madrid
Số áo 6
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2001 AD Complutense
2001–2009 Real Madrid
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2009–2013 Real Madrid B 111 (4)
2011– Real Madrid 213 (12)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2005 U-16 Tây Ban Nha 1 (0)
2006–2007 U-17 Tây Ban Nha 11 (0)
2008–2009 U-19 Tây Ban Nha 9 (2)
2011–2013 U-21 Tây Ban Nha 6 (0)
2013– Tây Ban Nha 24 (1)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho Tây Ban Nha
Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới
Á quân Hàn Quốc 2007
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu
Vô địch Bỉ 2007
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Vô địch Israel 2013
UEFA Nations League
Vô địch Hà Lan 2023
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 6 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 6 năm 2023

José Ignacio Fernández Iglesias (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1990), thường được biết đến với tên gọi Nacho (phát âm tiếng Tây Ban Nha[ˈnatso]), là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha và là đội trưởng của câu lạc bộ La Liga Real Madrid.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra tại Madrid, Nacho tham gia đội trẻ của Real Madrid ở tuổi 11. Anh đã có màn ra mắt với đội trẻ của Real Mdrid ở mùa giải 2008-2009, chơi hai trận ở Segunda División B và sau đó xuất hiện trong hai mùa giải nữa.

Ngày 23 tháng 4 năm 2011 Nacho tham gia trận đấu đầu tiên cùng đội bóng của anh - tại La Liga - lần đầu tiên, bắt đầu từ vị trí hậu vệ cánh trái trong chiến thắng 3-6 trước Valencia CF, và chơi trong toàn bộ trận đấu. Anh có trận đấu thứ hai cho đội một tuần sau, trong trận thua Real Zaragoza 2-3 tại sân nhà.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Nacho trong màu áo Real Madrid, 8 tháng 8 năm 2012
Tính đến 19 tháng 5 năm 2019[1][2]
Câu lạc bộ Mùa giải Vô địch quốc gia Cúp quốc gia Cúp châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn
Real Madrid 2010–11 La Liga 2 0 0 0 0 0 0 0 2 0
2011–12 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0
2012–13 9 0 3 0 1[a] 0 0 0 13 0
2013–14 12 0 4 0 3[a] 0 0 0 19 0
2014–15 14 1 2 0 6[a] 0 0 0 22 1
2015–16 16 0 1 0 5[a] 1 22 1
2016–17 28 2 5 1 4[a] 0 2[b] 0 39 3
2017–18 27 3 6 0 8[a] 1 1[b] 0 42 4
2018–19 20 0 5 0 5[a] 0 0 0 30 0
Tổng cộng sự nghiệp 128 6 27 1 32 2 3 0 190 9
  1. ^ a b c d e f g Tất cả là ra sân ở UEFA Champions League
  2. ^ a b Tất cả là ra sân ở Giải vô địch thế giới các câu lạc bộ

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Nacho trong màu áo Tây Ban Nha năm 2015
Tính đến 18 tháng 6 năm 2023[3]
Đội tuyển Năm Số trận Số bàn
Tây Ban Nha 2013 1 0
2015 1 0
2016 5 0
2017 7 0
2018 8 1
2023 2 0
Tổng cộng 24 1

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tỷ số Tây Ban Nha viết trước.[3]

STT Ngày Sân Trận thứ Đối thủ Bàn thắng Tỷ số Khuôn khổ
1 15 tháng 6 năm 2018 Sân vận động Fisht Olympic, Sochi, Nga 18  Bồ Đào Nha 3–2 3–3 World Cup 2018

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Real Madrid Castilla[4]

Real Madrid[4]

U-17 Tây Ban Nha[4]

U-21 Tây Ban Nha[4]

Tây Ban Nha[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Nacho”. Soccerway. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2014.
  2. ^ Bản mẫu:ESPN FC
  3. ^ a b “Nacho”. EU-Football.info. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  4. ^ a b c d “Nacho – Trophies”. Soccerway. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2016.
  5. ^ “Real Madrid 2 Barcelona 0 (5–1 on aggregate): Woeful Barca dismissed as Zinedine Zidane's unstoppable side win Super Cup”. The Daily Telegraph. ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ “Cristiano Ronaldo free-kick fires Real Madrid to Club World Cup glory”. The Guardian. ngày 16 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]