Ferland Mendy
![]() Mendy tập luyện với Lyon năm 2017 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ferland Sinna Mendy[1] | ||
Ngày sinh | 8 tháng 6, 1995 [2] | ||
Nơi sinh | Meulan-en-Yvelines, Pháp | ||
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in)[3] | ||
Vị trí | Hậu vệ trái | ||
Thông tin câu lạc bộ | |||
Đội hiện nay | Real Madrid | ||
Số áo | 23 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
2002–2004 | Ecquevilly EFC | ||
2004–2012 | Paris Saint-Germain | ||
2012–2013 | FC Mantois 78 | ||
2013–2015 | Le Havre | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013–2015 | Le Havre B | 56 | (1) |
2015–2017 | Le Havre | 47 | (2) |
2017–2019 | Lyon | 57 | (2) |
2019– | Real Madrid | 51 | (2) |
Đội tuyển quốc gia‡ | |||
2018– | Pháp | 9 | (0) |
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 10 tháng 4 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 26 tháng 9 năm 2022 |
Ferland Sinna Mendy (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp thi đấu ở vị trí hậu vệ trái cho Real Madrid và đội tuyển quốc gia Pháp.
Sự nghiệp cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải 2016-17 tại Ligue 2, Mendy đã có 35 lần ra sân cho Le Havre.[4]
Lyon[sửa | sửa mã nguồn]
Mendy ký hợp đồng với câu lạc bộ thi đấu tại Ligue 1, Lyon vào ngày 29 tháng 6 năm 2017 theo hợp đồng có thời hạn 5 năm.[5] Phí chuyển nhượng trả cho Le Havre được công bố là 5 triệu EUR cộng với 1 triệu EUR tiền thưởng tùy vào thành tích.[4]
Real Madrid[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 12 tháng 6 năm 2019, Mendy đã ký hợp đồng với Real Madrid, thời hạn hợp đồng 6 năm.[6][7]
Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 11 năm 2018, Mendy lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển Pháp sau sự rút lui của Benjamin Mendy do chấn thương - cho các trận đấu với Hà Lan và Uruguay. Anh ra mắt và thi đấu trọn vẹn 90 phút trong trận thắng Uruguay trên sân nhà 1-0.[8]
Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
Sinh ra ở Meulan-en-Yvelines, Pháp,[2] Mendy là người gốc Sénégal. Anh là em họ của thủ môn Édouard Mendy, người đang chơi cho Chelsea và Đội tuyển bóng đá quốc gia Sénégal[9]
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính tới ngày 21 tháng 3 năm 2021
Câu lạc bộ | Mùa giải | VĐQG | Cup Quốc gia[a] | Cup Liên đoàn[b] | Cúp Châu Âu | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | ||
Le Havre B | 2013–14[2] | CFA 2 | 20 | 0 | — | — | — | 20 | 0 | |||
2014–15[2] | CFA 2 | 23 | 0 | — | — | — | 23 | 0 | ||||
2015–16[2] | CFA 2 | 13 | 1 | — | — | — | 13 | 1 | ||||
Tổng cộng | 56 | 1 | — | — | — | 56 | 1 | |||||
Le Havre | 2014–15[10] | Ligue 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 1 | 0 | |
2015–16[10] | Ligue 2 | 11 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | 12 | 0 | ||
2016–17[10] | Ligue 2 | 35 | 2 | 1 | 0 | 2 | 0 | — | 38 | 2 | ||
Tổng cộng | 47 | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | — | 51 | 2 | |||
Lyon | 2017–18[2] | Ligue 1 | 27 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 7[c] | 0 | 35 | 0 |
2018–19[2] | Ligue 1 | 30 | 2 | 4 | 1 | 2 | 0 | 8[d] | 0 | 44 | 3 | |
Tổng cộng | 57 | 2 | 4 | 1 | 3 | 0 | 15 | 0 | 79 | 3 | ||
Real Madrid | 2019–20[2] | La Liga | 25 | 1 | 0 | 0 | — | 5[e] | 0 | 32 | 1 | |
2020–21[2] | La Liga | 24 | 1 | 0 | 0 | — | 8[e] | 1 | 33 | 2 | ||
Tổng cộng | 49 | 2 | 0 | 0 | — | 13 | 1 | 65 | 3 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 209 | 7 | 6 | 1 | 5 | 0 | 28 | 1 | 251 | 9 |
- ^ Includes Coupe de France
- ^ Includes Coupe de la Ligue
- ^ Appearances in UEFA Europa League
- ^ Appearances in UEFA Champions League
- ^ a b Appearances in UEFA Champions League
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính tới ngày 14 tháng 10 năm 2020 [11]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Số bàn |
---|---|---|---|
Pháp | 2018 | 1 | 0 |
2019 | 3 | 0 | |
2020 | 3 | 0 | |
Tổng cộng | 7 | 0 |
== Danh hiệu == 2021 - 2022
Real Madrid
- La Liga: 2019–20[12], 2021–22
- Siêu cúp Tây Ban Nha: 2019–20[13], 2021–22
- UEFA Champions League: 2021–22
- UEFA Super Cup: 2022
- FIFA Club World Cup: 2022
Cá nhân
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Acta del Partido celebrado el 01 de septiembre de 2019, en Vila-real” [Minutes of the Match held on 1 September 2019, in Vila-real] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2019.
- ^ a b c d e f g h i “F. Mendy: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “Soccerway” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác Lỗi chú thích: Thẻ<ref>
không hợp lệ: tên “Soccerway” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ “F. Mendy”. Real Madrid CF. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b “Lyon a présenté Ferland Mendy” [Lyon introduced Ferland Mendy]. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). ngày 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ Smith, Jamie (ngày 29 tháng 6 năm 2017). “Lyon sign Mendy but Ghezzal and Gonalons to depart”. Goal.com. Perform Group. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Official Announcement: Mendy”. Real Madrid CF. ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
- ^ [hhttps://www.bbc.com/sport/football/48617180 “Real Madrid sign Ferland Mendy from Lyon in £47m deal”]. BBC. ngày 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
- ^ “World champion France beats Uruguay to cap successful year”. USA Today. ngày 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Sénégal: Aliou Cissé met la pression sur Ferland Mendy” [Senegal: Aliou Cissé puts pressure on Ferland Mendy]. Afrik-Foot (bằng tiếng Pháp). ngày 14 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ a b c “Ferland Mendy”. L'Équipe (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Mendy, Ferland”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Real Madrid win 2019/20 LaLiga Santander”. LaLiga. ngày 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Real Madrid win the Supercopa from the spot”. marca.com. ngày 12 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Neymar élu joueur de Ligue 1, Le PSG rafle tout ou presque” [Neymar voted best player of Ligue 1, PSG scoop all or almost] (bằng tiếng Pháp). Société du Figaro. ngày 13 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “Mbappé wins awards double”. Ligue de Football Professionnel. ngày 19 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Hồ sơ tại trang web Olympique Lyonnais