Al Ahli Saudi FC

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Al-Ahli Saudi
Tên đầy đủAl-Ahli Saudi Football Club
Biệt danhAl Malaki (The Royal)
Al Raqi (The Classy)
Qala'at Alku'uws (The Fortress of Trophies)
Safeer Al Watan (The Nation's Ambassador)
Thành lập17 tháng 3 năm 1937; 87 năm trước (1937-03-17)
SânThành phố thể thao Nhà vua Abdullah
Sức chứa62,345
Chủ sở hữuPublic Investment Fund (75%)
Al-Ahli Non-Profit Foundation (25%)[1]
Chủ tịch điều hànhWaleed Muath
Người quản lýtrống
Giải đấuSaudi Professional League
2022–23First Division League, 1 trên 18 (vô địch và thăng hạng)
Mùa giải hiện nay

Al-Ahli Saudi Football Club (tiếng Ả Rập: النادي الأهلي السعودي‎, chuyển tự an-nādī al-ʿahliyy as-saʿūdī, nguyên văn 'Saudi National Club') là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Ả Rập Xê Út có trụ sở tại Jeddah, thi đấu tại Saudi Professional League. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1937.

Được biết đến như một trong những câu lạc bộ thành công nhất ở Ả Rập Saudi, trong nước, Al-Ahli đã giành được ba danh hiệu Saudi Professional League, cũng giữ kỷ lục 13 Cúp Nhà vua, sáu Cúp Thái tử, một General League Shield, và một Siêu cúp quốc gia. Ở giải bóng đá cấp câu lạc bộ quốc tế, họ đã giành được kỷ lục bằng một GCC Champions League và 1 Giải vô địch các câu lạc bộ Ả Rập. Al Ahli là câu lạc bộ đầu tiên của Ả Rập Xê Út vô địch giải đấu và Cúp Nhà vua trong cùng một mùa giải, và đã làm được điều này hai lần – vào năm 1978 và 2016.

Al-Ahli là một trong bốn thành viên sáng lập của Saudi Pro League và chưa bao giờ bị xuống hạng khỏi giải đấu hàng đầu cho đến mùa giải 2021–22. Ba đội còn lại là Al-Hilal, Al-Ittihad, và Al-Nassr.[2] Al-Ahli giữ kỷ lục về chuỗi trận bất bại dài nhất trong giải đấu với chuỗi 51 trận bất bại từ năm 2014 đến năm 2016.

Các trận sân nhà của Al-Ahli được diễn ra tại Thành phố thể thao Nhà vua Abdullah, còn được gọi là Sân vận động Viên Ngọc Sáng. Sân vận động được chia sẻ với đối thủ cùng thành phố lâu đời Al-Ittihad, là sân vận động lớn thứ hai ở Ả Rập Xê Út, với tổng sức chứa khoảng 63.000.

Các cầu thủ Ả Rập Xê Út nổi tiếng nhất của câu lạc bộ là Taisir Al-Jassim, Khalid Massad, Amin Dabo, Mohamed Abd Al-Jawad, Malek Mouath, và Yasser Al-Mosailem; những cầu thủ nước ngoài nổi tiếng nhất là Omar Al Somah, Victor Simões, Nabil Maâloul, Imad Al Hosni, Mohamed Barakat, Roberto Firmino, Riyad MahrezAllan Saint-Maximin.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

không biết[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà cung cấp trang phục và nhà tài trợ áo đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn Nhà cung cấp trang phục Nhà tài trợ áo đấu chính
1998–2000 Shammel None
2000–2001 Adidas
2001–2002 Le Coq Sportif
2002–2003 Diadora SADAFCO
2003–2006 Le Coq Sportif
2006–2008 Umbro Al-Jawal
2008–2009 STC
2009–2012 Adidas
2012–2014 Umbro
2014–2015 Qatar Airways
2015–2017 Puma
2017–2019 Umbro Saudia
2019–2020 S-Team
2020–2023 Xtep
2023– Adidas

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình đội một[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 20 tháng 7 năm 2023[3]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
2 HV Ả Rập Xê Út Fahad Al-Hamad
7 Algérie Riyad Mahrez
8 TV Ả Rập Xê Út Sumayhan Al-Nabit
10 Brasil Roberto Firmino
11 Brasil Marcão
13 HV Ả Rập Xê Út Ibrahim Al-Zubaidi
14 TV Ả Rập Xê Út Abdullah Otayf
16 TM Sénégal Édouard Mendy
17 Ả Rập Xê Út Haitham Asiri
19 TV Ả Rập Xê Út Fahad Al-Rashidi
22 TM Ả Rập Xê Út Abdulrahman Al-Sanbi
24 Ả Rập Xê Út Morad Khodari
27 HV Ả Rập Xê Út Ali Majrashi
29 TV Ả Rập Xê Út Mohammed Al-Majhad
30 TV Ả Rập Xê Út Ziyad Al-Johani
34 HV Ả Rập Xê Út Bander Al-Shamrani
35 HV Ả Rập Xê Út Ahmed Al-Nakhli
Số VT Quốc gia Cầu thủ
37 HV Ả Rập Xê Út Abdulbasit Hindi
39 TV Ả Rập Xê Út Yaseen Al-Zubaidi
40 TV Ả Rập Xê Út Ali Al-Asmari
41 HV Ả Rập Xê Út Manaf Abo Yabes
45 TV Ả Rập Xê Út Abdulkarim Darisi
46 HV Ả Rập Xê Út Rayane Hamidou
62 TM Ả Rập Xê Út Abdullah Abdoh
65 HV Ả Rập Xê Út Faisal Al-Sibiyani
70 TV Ả Rập Xê Út Abdullah Al-Mogren
71 TM Ả Rập Xê Út Mohammed Al-Rubaie
73 TV Ả Rập Xê Út Abdulhamid Al-Humayani
75 HV Ả Rập Xê Út Abdullah Masoud
77 Ả Rập Xê Út Hassan Al-Ali
92 Gambia Modou Barrow
95 TV Ả Rập Xê Út Ayman Fallatah
97 Pháp Allan Saint-Maximin

Cầu thủ chưa được đăng ký[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
21 TM Ả Rập Xê Út Emad Al-Fadda
23 HV Angola Bastos
26 TV Ả Rập Xê Út Ahmed Bassas
31 HV Ả Rập Xê Út Hani Al-Sebyani
32 TV Ả Rập Xê Út Eyad Madani
33 TM Ả Rập Xê Út Nawaf Shae'an
Số VT Quốc gia Cầu thủ
44 TV Ả Rập Xê Út Naif Bakri
49 TV Ả Rập Xê Út Firas Al-Ghamdi
66 HV Ả Rập Xê Út Abdulrahman Al-Zahrani
97 HV Ả Rập Xê Út Adel Khodari
TV Hà Lan Hicham Faik
Ả Rập Xê Út Sultan Al-Suraihi

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Saudi Arabia's PIF takes over Al-Ittihad, Al-Nassr, Al-Hilal and Al-Ahli”. BBC Sport. 5 tháng 6 năm 2023.
  2. ^ “Al-Ahli relegated for the first time in history”. Saudigazette (bằng tiếng English). 28 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc 28 Tháng sáu năm 2022. Truy cập 27 Tháng sáu năm 2022.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ “الفريق الأول” [First team]. Al Ahli Saudi FC. Truy cập 21 tháng Bảy năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]