La Liga
![]() | |
Thành lập | 1929 |
---|---|
Quốc gia | ![]() |
Liên đoàn | UEFA |
Số đội | 20 |
Cấp độ trong hệ thống | 1 |
Xuống hạng đến | Segunda División |
Cúp quốc gia | Copa del Rey Supercopa de España |
Cúp quốc tế | UEFA Champions League UEFA Europa League |
Đương kim vô địch | Barcelona (lần thứ 26) (2018-19) |
Vô địch nhiều nhất | Real Madrid (33 lần) |
Thi đấu nhiều nhất | Andoni Zubizarreta (622) |
Vua phá lưới | Lionel Messi (419) |
Đối tác truyền hình | Danh sách các đài truyền hình |
Trang web | www |
![]() |
Giải bóng đá vô địch quốc gia Tây Ban Nha,[a] thường được biết đến với tên gọi La Liga[b] (La Liga Santander vì lý do tài trợ với Santander),[2] là hạng đấu bóng đá chuyên nghiệp cao nhất dành cho nam thuộc hệ thống các giải bóng đá ở Tây Ban Nha.[3] La Liga bao gồm 20 đội bóng, với 3 đội có vị trí thấp nhất vào cuối mùa giải xuống hạng đến Segunda División và được thay thế bởi 3 đội bóng đứng đầu ở hạng đấu đó.
La Liga là một trong những giải đấu thể thao chuyên nghiệp được nhiều người ưa chuộng trên thế giới, với lượng khán giả trung bình ở mức 26.983 cho các trận đấu của giải ở mùa giải 2017–18. Đây là lượng khán giả cao thứ sáu trong số các giải đấu thể thao chuyên nghiệp trong nước trên toàn thế giới và cao thứ ba trong số các giải đấu bóng đá chuyên nghiệp trên thế giới, chỉ sau Bundesliga và Premier League.[4][5]
Lionel Messi là cầu thủ vô địch La Liga nhiều nhất (10 lần). Anh cũng là chân sút vĩ đại nhất giải đấu với 427 bàn (tính đến ngày 10 tháng 11 năm 2019). Vì những lí do trên, anh cũng được coi là cầu thủ xuất sắc nhất lịch sử giải đấu.
Mục lục
Danh sách các đội vô địch[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích của các câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Đội | Vô địch | Á quân | Mùa vô địch |
---|---|---|---|
Real Madrid | 33
|
23
|
1931–32, 1932–33, 1953–54, 1954–55, 1956–57, 1957–58, 1960–61, 1961–62, 1962–63, 1963–64, 1964–65, 1966–67, 1967–68, 1968–69, 1971–72, 1974–75, 1975–76, 1977–78, 1978–79, 1979–80, 1985–86, 1986–87, 1987–88, 1988–89, 1989–90, 1994–95, 1996–97, 2000–01, 2002–03, 2006–07, 2007–08, 2011–12, 2016–17 |
Barcelona | 26
|
25
|
1929–29, 1944–45, 1947–48, 1948–49, 1951–52, 1952–53, 1958–59, 1959–60, 1973–74, 1984–85, 1990–91, 1991–92, 1992–93, 1993–94, 1997–98, 1998–99, 2004–05, 2005–06, 2008–09, 2009–10, 2010–11, 2012–13, 2014–15, 2015–16, 2017–18, 2018–19 |
Atlético Madrid | 10
|
10
|
1939–40, 1940–41, 1949–50, 1950–51, 1965–66, 1969–70, 1972–73, 1976–77, 1995–96, 2013–14 |
Athletic Bilbao | 8
|
7
|
1929–30, 1930–31, 1933–34, 1935–36, 1942–43, 1955–56, 1982–83, 1983–84 |
Valencia | 6
|
6
|
1941–42, 1943–44, 1946–47, 1970–71, 2001–02, 2003–04 |
Real Sociedad | 2
|
3
|
1980–81, 1981–82 |
Deportivo La Coruña | 1
|
5
|
1999–2000 |
Sevilla | 1
|
4
|
1945–46 |
Real Betis | 1
|
0
|
1934–35 |
Kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]
- Lionel Messi là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử giải đấu (tính đến 23/02/2019) với 389 bàn.
- Lionel Messi là cầu thủ lập nhiều hat-trick nhất trong lịch sử giải đấu (tính đến 23/3/2019) với 33 lần.
- Lionel Messi là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong một mùa giải của La Liga với 50 bàn (mùa giải 2011-2012 trong màu áo Barcelona).
- Chuỗi trận thắng liên tiếp: 22 trận của Real Madrid ở mùa giải 2014-2015 (từ vòng 1 đến vòng 18).
- Bàn thắng nhanh nhất: 22 giây - do Karim Benzema (Real Madrid) ghi trong trận đấu giữa Real Madrid và FC Barcelona (FC Barcelona thắng 3-1) ngày 10 tháng 12 năm 2011.
- Đội vô địch với số điểm cao nhất: 100 điểm của Real Madrid giành được ở mùa giải 2011-2012 và của Barcelona giành được ở mùa giải 2012-2013
- Đội ghi được nhiều bàn thắng nhất trong 1 mùa giải: 121 bàn của Real Madrid trong mùa giải 2011-2012
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Tên khác là "Giải bóng đá vô địch hạng nhất quốc gia Tây Ban Nha" (tiếng Tây Ban Nha: Campeonato Nacional de Liga de Primera División)
- ^ tiếng Anh: /læ
ˈliːɡə/,[1] tiếng Tây Ban Nha: [la ˈliɣa]; "The League"
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “La Liga”. Oxford Dictionaries. Oxford University Press. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
- ^ “LaLiga and Santander strike title sponsorship deal”. LaLiga. 21 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Campeonato Nacional de Liga de Primera División” (bằng tiếng Spanish). RFEF. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Attendances in India, China and the USA catching up with the major European leagues”. World Soccer. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
- ^ “European football statistics”. 2008.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về La Liga. |
|
|