Bước tới nội dung

UEFA Champions League 2012–13

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
UEFA Champions League 2012–13
Sân vận động Wembley, Luân Đôn nơi tổ chức trận chung kết
Chi tiết giải đấu
Thời gian3 tháng 7 – 29 tháng 8 năm 2012 (vòng sơ loại)
18 tháng 9 năm 2012 – 25 tháng 5 năm 2013 (vòng bảng)
Số đội32 bảng
76 đội (từ 52 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchĐức Bayern Munich (lần thứ 5)
Á quânĐức Borussia Dortmund
Thống kê giải đấu
Số trận đấu122
Số bàn thắng360 (2,95 bàn/trận)
Số khán giả5.295.223 (43.403 khán giả/trận)
Vua phá lướiBồ Đào Nha Cristiano Ronaldo
(12 bàn)

UEFA Champions League 2012–13 là giải đấu cao nhất lần thứ 58 dành cho các câu lạc bộ do UEFA tổ chức, và là mùa giải thứ 21 theo thể thức và tên gọi của UEFA Champions League.

Trận chung kết của mùa giải sẽ được tổ chức tại sân vận động Wembley ở thủ đô Luân Đôn, Anh. 2013 là năm kỉ niệm năm thứ 150 ngày ra đời của hiệp hội bóng đá Anh, tổ chức bóng đá lâu đời nhất thế giới. Đây sẽ là trận chung kết lần thứ 7 được tổ chức ở sân Wembley (tính cả sân cũ).[1][2] Chelsea là đội đương kim vô địch của giải đấu nhưng không thể vượt qua được vòng bảng, qua đó trở thành đội đương kim vô địch đầu tiên của giải đấu không qua được vòng bảng.

Phân bổ đội bóng tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Có tất cả 76 đội bóng tham dự mùa giải 2012–13, đến từ 52 hiệp hội bóng đá quốc gia của UEFA. Số đội bóng tham dự ở mỗi quốc gia được dựa vào bảng tính điểm xếp hạng theo bảng tính điểm của UEFA:[3]

  • Hiệp hội xếp từ 1–3 có 4 đội tham dự.
  • Hiệp hội xếp từ vị trí 4–6 có 3 đội tham dự.
  • Hiệp hội xếp từ vị trí 7–15 có 2 đội tham dự.
  • Hiệp hội xếp từ vị trí 16-53 (trừ Liechtenstein) có 1 đội tham dự.

Đội đương kim vô địch Chelsea dù kết thúc mùa mùa giải 2011-12, tuy nằm ngoài top 4 nhưng theo luật vẫn được tham dự giải đấu.

Thể thức thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại đầu tiên (4 đội bóng)

  • 4 câu lạc bộ vô địch quốc gia của các liên đoàn hạng 50-53

Vòng loại thứ hai (34 đội bóng)

  • 2 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ nhất
  • 32 câu lạc bộ vô địch của các liên đoàn hạng 17-49 (trừ Liechtenstein)

Vòng loại thứ ba cho các câu lạc bộ vô địch (quốc gia) (20 đội bóng)

  • 17 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ hai
  • 3 câu lạc bộ vô địch của các liên đoàn hạng 14-16

Vòng loại thứ ba cho các câu lạc bộ không vô địch (10 đội bóng)

  • 9 câu lạc bộ á quân của các liên đoàn hạng 7-15
  • Câu lạc bộ hạng ba liên đoàn hạng 6

Vòng loại cuối cùng cho các câu lạc bộ vô địch (10 đội bóng)

  • 10 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ ba (cho các câu lạc bộ vô địch)

Vòng loại cuối cùng cho các câu lạc bộ không vô địch quốc gia (10 đội bóng)

  • 5 câu lạc bộ vượt qua vòng loại thứ ba (cho các câu lạc bộ không vô địch)
  • 2 câu lạc bộ hạng ba của các liên đoàn hạng 4 và 5
  • 3 câu lạc bộ hạng tư của các liên đoàn hạng 1-3

Vòng đấu bảng (32 đội bóng)

  • 5 câu lạc bộ vượt qua vòng loại cuối cùng (cho các câu lạc bộ vô địch)
  • 5 câu lạc bộ vượt qua vòng loại cuối cùng (cho các câu lạc bộ không vô địch)
  • 13 câu lạc bộ vô địch của các liên đoàn hạng 1-13
  • 6 câu lạc bộ hạng nhì của các liên đoàn hạng 1-6
  • 3 câu lạc bộ hạng ba của các liên đoàn hạng 1-3

Các vòng đấu loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong hệ thống Champions League mới,[4] vòng đấu loại sẽ chia ra làm hai nhánh. Một nhánh dành cho các câu lạc bộ vô địch quốc gia và nhánh còn lại là các câu lạc bộ không phải vô địch quốc gia nhưng giành được có quyền tham dự vòng loại. Việc phân nhánh này sẽ giúp cho các câu lạc bộ vô địch quốc gia ở những liên đoàn không mạnh có nhiều cơ hội lọt vào vòng đấu bảng Champions League hơn.

Ở cả hai nhánh, những đội bị loại ở vòng loại thứ ba sẽ xuống chơi ở vòng loại trực tiếp của UEFA Europa League, còn những đội bị loại ở vòng loại cuối cùng chơi ở vòng bảng của UEFA Europa League.

Vòng loại thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng loại thứ nhất và vòng loại thứ hai diễn ra vào ngày 25 tháng 6 năm 2012.[5] Lượt trận đầu tiên nhất diễn ra vào ngày 3 tháng 7 và lượt trận thứ hai diễn ra vào ngày 10 tháng 7 năm 2012.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
F91 Dudelange Luxembourg 11–0 San Marino Tre Penne 7–0 4–0
Valletta Malta 9–0 Andorra Lusitanos 8–0 1–0
Linfield Bắc Ireland 0–0 (4-3 p) Quần đảo Faroe B36 Tórshavn 0–0 0–0 (s.h.p.)

Vòng loại thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Lượt trận thứ nhất diễn ra ngày 1718 tháng 7 trong khi lượt trận thứ hai diễn ra ngày 2425 tháng 7 năm 2012.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Skënderbeu Korçë Albania 1–3 Hungary Debrecen 1–0 0–3
Maribor Slovenia 6–2 Bosna và Hercegovina Željezničar 4–1 2–1
Žilina Slovakia 1–2 Israel Ironi Kiryat Shmona 1–0 0–2
BATE Borisov Belarus 3–2 Bắc Macedonia Vardar 3–2 0–0
AEL Limassol Cộng hòa Síp 3–0 Bắc Ireland Linfield 3–0 0–0
Shamrock Rovers Cộng hòa Ireland 1–2 Litva Ekranas 0–0 1–2
Flora Tallinn Estonia 0–5 Thụy Sĩ Basel 0–2 0–3
The New Saints Wales 0–3 Thụy Điển Helsingborg 0–0 0–3
HJK Phần Lan 9–1 Iceland KR 7–0 2–1
Molde Na Uy 4–1 Latvia Ventspils 3–0 1–1
F91 Dudelange Luxembourg 4–4 (a) Áo Red Bull Salzburg 1–0 3–4
Slovan Liberec Cộng hòa Séc 2–1 Kazakhstan Shakhter Karagandy 1–0 1–1 (s.h.p.)
Ludogorets Razgrad Bulgaria 3–4 Croatia Dinamo Zagreb 1–1 2–3
Neftchi Baku Azerbaijan 5–2 Gruzia Zestafoni 3–0 2–2
Ulisses Armenia 0–2 Moldova Sheriff Tiraspol 0–1 0–1
Valletta Malta 2–7 Serbia Partizan 1–4 1–3
Budućnost Podgorica Montenegro 1–2 Ba Lan Śląsk Wrocław 0–2 1–0

Vòng loại thứ ba

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Champions Route
Maribor Slovenia 5–1 Luxembourg F91 Dudelange 4–1 1–0
BATE Borisov Belarus 3–1 Hungary Debrecen 1–1 2–0
CFR Cluj România 3–1 Cộng hòa Séc Slovan Liberec 1–0 2–1
Anderlecht Bỉ 11–0 Litva Ekranas 5–0 6–0
Śląsk Wrocław Ba Lan 1–6 Thụy Điển Helsingborg 0–3 1–3
Sheriff Tiraspol Moldova 0–5 Croatia Dinamo Zagreb 0–1 0–4
Celtic Scotland 4–1 Phần Lan HJK 2–1 2–0
Molde Na Uy 1–2 Thụy Sĩ Basel 0–1 1–1
Ironi Kiryat Shmona Israel 6–2 Azerbaijan Neftchi Baku 4–0 2–2
AEL Limassol Cộng hòa Síp 2–0 Serbia Partizan 1–0 1–0
League Route
Fenerbahçe Thổ Nhĩ Kỳ 5–2 România Vaslui 1–1 4–1
Motherwell Scotland 0–5 Hy Lạp Panathinaikos 0–2 0–3
Copenhagen Đan Mạch 3–2 Bỉ Club Brugge 0–0 3–2
Dynamo Kyiv Ukraina 3–1 Hà Lan Feyenoord 2–1 1–0

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí các đội tham gia vòng bảng 2012–13 UEFA Champions League.
Nâu: Bảng A; Đỏ: Bảng B; Cam: Bảng C; Vàng: Bảng D; Xanh lá cây: Bảng E; Xanh lam: Bảng F; Tím: Bảng G; Hồng: Bảng H.

Có tổng cộng 32 câu lạc bộ tham gia vòng đấu bảng. Các đội bóng được phân thành 4 nhóm, dựa trên hệ số UEFA. 32 câu lạc bộ này được bốc thăm chia thành 8 bảng 4 đội vào 26 tháng 8. Các đội bóng cùng nhóm hoặc cùng quốc gia không được xếp chung bảng.

Màu sắc dùng trong bảng:

Đội được giành quyền vào vòng 1/8, tên in đậm.
Đội bị loại ở vòng bảng, xuống chơi ở Europa League, tên in đậm nghiêng.
Đội bị loại ở vòng bảng, phải ra khỏi cuộc chơi, tên in nghiêng.
Đội Tr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Pháp Paris Saint-Germain 6 5 0 1 14 3 +11 15
Bồ Đào Nha Porto 6 4 1 1 10 4 +6 13
Ukraina Dynamo Kyiv 6 1 2 3 6 10 −4 5
Croatia Dinamo Zagreb 6 0 1 5 1 14 −13 1
DZ DK PSG POR
Dinamo Zagreb 1–1 0–2 0–2
Dynamo Kyiv 2–0 0–2 0–0
Paris Saint-Germain 4–0 4–1 2–1
Porto 3–0 3–2 1–0
Đội Tr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Đức Schalke 04 6 3 3 0 10 6 +4 12
Anh Arsenal 6 3 1 2 10 8 +2 10
Hy Lạp Olympiacos 6 3 0 3 9 9 0 9
Pháp Montpellier 6 0 2 4 6 12 −6 2
ARS MNP OLY SCH
Arsenal 2–0 3–1 0–2
Montpellier 1–2 1–2 1–1
Olympiacos 2–1 3–1 1–2
Schalke 04 2–2 2–2 1–0
Đội Tr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Tây Ban Nha Málaga 6 3 3 0 12 5 +7 12
Ý Milan 6 2 2 2 7 6 +1 8
Nga Zenit St. Petersburg 6 2 1 3 6 9 −3 7
Bỉ Anderlecht 6 1 2 3 4 9 −5 5
AND MAL MIL ZEN
Anderlecht 0–3 1–3 1–0
Málaga 2–2 1–0 3–0
Milan 0–0 1–1 0–1
Zenit St. Petersburg 1–0 2–2 2–3
Đội Tr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Đức Borussia Dortmund 6 4 2 0 11 5 +6 14
Tây Ban Nha Real Madrid 6 3 2 1 15 9 +6 11
Hà Lan Ajax 6 1 1 4 8 16 −8 4
Anh Manchester City 6 0 3 3 7 11 −4 3
AJA BD MC RM
Ajax 1–4 3–1 1–4
Borussia Dortmund 1–0 1–0 2–1
Manchester City 2–2 1–1 1–1
Real Madrid 4–1 2–2 3–2
Đội Tr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Ý Juventus 6 3 3 0 12 4 +8 12
Ukraina Shakhtar Donetsk 6 3 1 2 12 8 +4 10
Anh Chelsea 6 3 1 2 16 10 +6 10
Đan Mạch Nordsjælland 6 0 1 5 4 22 −18 1
CHL JUV NSJ SHK
Chelsea 2–2 6–1 3–2
Juventus 3–0 4–0 1–1
Nordsjælland 0–4 1–1 2–5
Shakhtar Donetsk 2–1 0–1 2–0
Đội Tr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Đức Bayern Munich 6 4 1 1 15 7 +8 13
Tây Ban Nha Valencia 6 4 1 1 12 5 +7 13
Belarus BATE Borisov 6 2 0 4 9 15 −6 6
Pháp Lille 6 1 0 5 4 13 −9 3
BAT BM LIL VAL
BATE Borisov 3–1 0–2 0–3
Bayern Munich 4–1 6–1 2–1
Lille 1–3 0–1 0–1
Valencia 4–2 1–1 2–0
Đội Tr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Tây Ban Nha Barcelona 6 4 1 1 11 5 +6 13
Scotland Celtic 6 3 1 2 9 8 +1 10
Bồ Đào Nha Benfica 6 2 2 2 5 5 0 8
Nga Spartak Moscow 6 1 0 5 7 14 −7 3
BAR SLB CEL SPA
Barcelona 0–0 2–1 3–2
Benfica 0–2 2–1 2–0
Celtic 2–1 0–0 2–1
Spartak Moscow 0–3 2–1 2–3
Đội Tr
T
H
B
BT
BB
HS
Đ
Anh Manchester United 6 4 0 2 9 6 +3 12
Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 6 3 1 2 7 6 +1 10
România CFR Cluj 6 3 1 2 9 7 +2 10
Bồ Đào Nha Braga 6 1 0 5 7 13 −6 3
BRA CFR GAL MU
Braga 0–2 1–2 1–3
CFR Cluj 3–1 1–3 1–2
Galatasaray 0–2 1–1 1–0
Manchester United 3–2 0–1 1–0

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ đồ tóm tắt

[sửa | sửa mã nguồn]
  Vòng 16 đội Tứ kết Bán kết Chung kết
                                         
 Bồ Đào Nha Porto 1 0 1  
 Tây Ban Nha Málaga 0 2 2  
   Tây Ban Nha Málaga 0 2 2  
   Đức Borussia Dortmund 0 3 3  
 Ukraina Shakhtar Donetsk 2 0 2
 Đức Borussia Dortmund 2 3 5  
   Đức Borussia Dortmund 4 0 4  
   Tây Ban Nha Real Madrid 1 2 3  
 Tây Ban Nha Real Madrid 1 2 3  
 Anh Manchester United 1 1 2  
   Tây Ban Nha Real Madrid 3 2 5
   Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 0 3 3  
 Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 1 3 4
 Đức Schalke 04 1 2 3  
   Đức Borussia Dortmund 1
   Đức Bayern Munich 2
 Anh Arsenal 1 2 3  
 Đức Bayern Munich (a) 3 0 3  
   Đức Bayern Munich 2 2 4
   Ý Juventus 0 0 0  
 Scotland Celtic 0 0 0
 Ý Juventus 3 2 5  
   Đức Bayern Munich 4 3 7
   Tây Ban Nha Barcelona 0 0 0  
 Tây Ban Nha Valencia 1 1 2  
 Pháp Paris Saint-Germain 2 1 3  
   Pháp Paris Saint-Germain 2 1 3
   Tây Ban Nha Barcelona (a) 2 1 3  
 Ý Milan 2 0 2
 Tây Ban Nha Barcelona 0 4 4  

Vòng 16 đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng 16 được tổ chức vào ngày 20 tháng 12 năm 2012.[6] Trận lượt đi các trận đấu vào các ngày 12, 13, 19 và 20 tháng 2, và trận lượt về được đấu vào các ngày 5, 6, 12 và 13 tháng 3 năm 2013.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Galatasaray Thổ Nhĩ Kỳ 4–3 Đức Schalke 04 1–1 3–2
Celtic Scotland 0–5 Ý Juventus 0–3 0–2
Arsenal Anh 3–3 (a) Đức Bayern Munich 1–3 2–0
Shakhtar Donetsk Ukraina 2–5 Đức Borussia Dortmund 2–2 0–3
Milan Ý 2–4 Tây Ban Nha Barcelona 2–0 0–4
Real Madrid Tây Ban Nha 3–2 Anh Manchester United 1–1 2–1
Valencia Tây Ban Nha 2–3 Pháp Paris Saint-Germain 1–2 1–1
Porto Bồ Đào Nha 1–2 Tây Ban Nha Málaga 1–0 0–2

Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2013.[7] Hai trận lượt đi được đấu vào ngày 2 và ngày 3 tháng 4 năm 2013, và hai trận lượt về được đấu vào ngày 9 và ngày 10 tháng 4 năm 2013.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Málaga Tây Ban Nha 2–3 Đức Borussia Dortmund 0–0 2–3
Real Madrid Tây Ban Nha 5–3 Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray 3–0 2–3
Paris Saint-Germain Pháp 3–3 (a) Tây Ban Nha Barcelona 2–2 1–1
Bayern Munich Đức 4–0 Ý Juventus 2–0 2–0

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm vòng bán kết và cuối cùng (để xác định đội "nhà" cho các mục đích hành chính) được tổ chức vào ngày 12 tháng 4 năm 2013.[8] Hai trận lượt đi được đấu vào ngày 23 và ngày 24 tháng 4, và hai trận lượt về được đấu vào ngày 30 tháng 4 và ngày 01 tháng 5 năm 2013.

Đội 1 TTS Đội 2 Lượt đi Lượt về
Bayern Munich Đức 7–0 Tây Ban Nha Barcelona 4–0 3–0
Borussia Dortmund Đức 4–3 Tây Ban Nha Real Madrid 4–1 0–2

Lượt đi

[sửa | sửa mã nguồn]

Bayern Munich v Barcelona

[sửa | sửa mã nguồn]
Bayern Munich Đức4–0Tây Ban Nha Barcelona
Müller  25'82'
Gómez  49'
Robben  73'
Report
Khán giả: 68,000[9]
Trọng tài: Viktor Kassai (Hungary)

Borussia Dortmund v Real Madrid

[sửa | sửa mã nguồn]
Borussia Dortmund Đức4–1Tây Ban Nha Real Madrid
Lewandowski  8'50'55'66' (ph.đ.) Report Ronaldo  43'
Khán giả: 65,829[10]
Trọng tài: Björn Kuipers (Netherlands)

Lượt về

[sửa | sửa mã nguồn]

Real Madrid v Borussia Dortmund

[sửa | sửa mã nguồn]
Real Madrid Tây Ban Nha2–0Đức Borussia Dortmund
Benzema  83'
Ramos  88'
Report
Khán giả: 69,429[11]
Trọng tài: Howard Webb (England)

Borussia Dortmund thắng với tổng tỷ số 4–3.


Barcelona v Bayern Munich

[sửa | sửa mã nguồn]
Barcelona Tây Ban Nha0–3Đức Bayern Munich
Report Robben  49'
Piqué  72' (l.n.)
Müller  76'
Khán giả: 95,877[12]
Trọng tài: Damir Skomina (Slovenia)

Bayern Munich thắng với tổng tỷ số 7–0.

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết diễn ra vào ngày 25 tháng 5 năm 2013 tại Sân vận động WembleyLuân Đôn, Anh.

Borussia Dortmund Đức1–2Đức Bayern Munich
Gündoğan  68' (ph.đ.) Chi tiết Mandžukić  60'
Robben  89'
Khán giả: 86,298
Trọng tài: Nicola Rizzoli (Ý)

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê không bao gồm vòng loại và vòng play-off.

Lưu ý: Người chơi và các đội in đậm vẫn còn thi đấu.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Wembley chosen to host 2013 Champions League final”. BBC. ngày 16 tháng 6 năm 2011.
  2. ^ “Wembley Stadium to host 2013 Uefa Champions League final as FA celebrates 150th anniversary”. The Daily Telegraph. ngày 16 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2011. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  3. ^ “Regulations of the UEFA Champions League 2012/13” (PDF). Nyon: UEFA. 2012. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
  4. ^ “2009/10 Competition format (Thể thức thi đấu của giải)”. UEFA. 18 tháng 12 năm 2008. Truy cập 18 tháng 12 năm 2008.
  5. ^ “Champions League draws made in Nyon”. UEFA. ngày 25 tháng 6 năm 2012.
  6. ^ “Barcelona draw Milan, Ronaldo to face United”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  7. ^ “Barcelona tackle PSG, Bayern meet Juventus”. UEFA.com. ngày 15 tháng 3 năm 2013.
  8. ^ “UEFA Champions League semi-final draw”. UEFA.com. ngày 12 tháng 4 năm 2013.
  9. ^ “Full Time Report – Bayern Munich – Barcelona” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2013.
  10. ^ “Full Time Report – Borussia Dortmund – Real Madrid” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2013.
  11. ^ “Full Time Report – Real Madrid – Borussia Dortmund” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2013.
  12. ^ “Full Time Report – Barcelona – Bayern Munich” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 1 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  13. ^ “Player statistics – Goalscorers”. UEFA. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2013.
  14. ^ “Player statistics – Assists”. UEFA. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]