Bastian Schweinsteiger
![]() Schweinsteiger năm 2014 | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Bastian Schweinsteiger[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in)[2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||
1990–1992 | FV Oberaudorf | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1992–1998 | TSV 1860 Rosenheim | ||||||||||||||||||||||||||||||||
1998–2002 | Bayern München | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||
2002–2004 | Bayern München II | 34 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||||||
2002–2015 | Bayern München | 342 | (45) | ||||||||||||||||||||||||||||||
2015–2017 | Manchester United | 18 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||
2017–2019 | Chicago Fire | 85 | (8) | ||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 479 | (56) | |||||||||||||||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||||||||||||
2004 | U21 Đức | 18 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2016 | Đức | 121 | (24) | ||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích
| |||||||||||||||||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 31 tháng 8 năm 2016 |
Bastian Schweinsteiger (sinh ngày 1 tháng 8 năm 1984 tại Kolbermoor, Bayern, Đức) là cựu cầu thủ bóng đá người Đức thi đấu ở vị trí tiền vệ.[3]
Anh đã trải qua 13 mùa giải ở Bayern München, anh ra sân khoảng 500 trận và ghi được 967 bàn thắng. Tại đây, Bastian Schweinsteiger giành được 8 danh hiệu vô địch Bundesliga, 7 danh hiệu DFB-Pokal, một danh hiệu UEFA Champions League, một danh hiệu FIFA Club World Cup, 2 danh hiệu DFB-Ligapokal[4]. Anh gia nhập Manchester United từ năm 2015 đến năm 2017 và bến đỗ cuối cùng của sự nghiệp là Chicago Fire cho đến khi giải nghệ.
Từ khi ra mắt đội tuyển quốc gia Đức từ năm 2004 đến năm 2016, anh ra sân 121 trận cho tuyển Đức, ghi được 24 bàn thắng. Anh được gọi vào đội tuyển Đức tham dự 3 giải vô địch châu Âu và 3 giải vô địch thế giới, bao gồm cả chức vô địch World Cup 2014.
Ngày 9 tháng 10 năm 2019, Schweinsteiger chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 29 năm thi đấu chuyên nghiệp.
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Schweinsteiger ký hợp đồng thi đấu cho ở đội trẻ Bayern vào ngày 8 tháng 7 năm 1998. Ngoài khả năng về bóng đá, anh còn có khả năng trượt tuyết rất giỏi nên anh đã phải lựa chọn giữa vận động viên trượt tuyết và cầu thủ bóng đá khi anh 14 tuổi và cuối cùng anh đã chọn bóng đá. tháng 7 năm 2002, anh đoạt giải tài năng trẻ của bóng đá Đức và được đưa vào đội hình dự bị của Bayern.
Sau 2 năm thi đấu ở đội hình dự bị, huấn luyện viên Ottmar Hitzfeld cho anh vào sân từ băng ghế dự bị trong trận gặp RC Lens vào tháng 11 năm 2002 tại UEFA Champions League và trong lần ra sân đầu tiên này anh đã chuyền bóng cho Markus Feulner ghi bàn.
Schweinsteiger ký hợp đồng thi đấu chuyên nghiệp cho Bayern München từ mùa giải 2002/2003 và thi đấu 14 trận trong mùa giải. Đây cũng là mùa giải mà Bayern giành được cú đúp vô địch Bundesliga và cúp bóng đá Đức. Mùa giải tiếp theo anh thi đấu 26 trận tại Bundesliga và có bàn thắng đầu tiên cho Bayern vào tháng 9 năm 2003 trong trận gặp VfL Wolfsburg.
Đầu mùa giải 2004/05, anh bị huấn luyện viên Felix Magath cho xuống đội hình nghiệp dư dù đã tham gia Cúp Liên đoàn các châu lục cùng đội tuyển Đức vào mùa hè. Tuy nhiên sau đó Schweinsteiger nhanh chóng trở lại đội hình chính và góp mặt trong trận đấu quan trọng của Bayern gặp Chelsea FC tại tứ kết Champions League đồng thời ghi bàn trong trận đấu đấu đó nhưng chung cuộc Bayern thua Chelsea 6–5.
Từ mùa giải 2004/2005 đến 2007/2008, Schweinsteiger đã có 135 lần xuất hiện trong màu áo FC Bayern München ở tất cả các đấu trường và ghi được 10 bàn thắng. Anh tiếp tục cùng Bayern 3 lần giành cú đúp vô địch Bundesliga và Cúp bóng đá Đức trong các năm 2005, 2006, 2008.
Ngày 10 tháng 7 năm 2015 Schweinsteiger đạt được thỏa thuận chuyển đến Manchester United với bản hợp đồng có thời hạn 3 năm với mức phí chuyển nhượng là 15 triệu bảng.
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Schweinsteiger lần đầu tiên khoác áo đội tuyển Đức vào năm 2004 trong trận gặp Hungary đồng thời góp mặt trong trận giữa Đức và Cộng hòa Séc tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2004. Bàn thắng đầu tiên Schweinsteiger ghi cho đội tuyển quốc gia vào lưới của Nga ngày 8 tháng 6 năm 2005. Còn bàn thắng ở giải đấu quốc tế đầu tiên là trong trận gặp Tunisia vào ngày 18 tháng 6 năm 2005 tại Confederations Cup tổ chức ở Đức.
Tại World Cup 2006, Schweinsteiger đã tỏa sáng trong trận tranh 3 giữa Đức và Bồ Đào Nha khi ghi 2 bàn thắng và 1 bàn thắng khác từ cú đá phạt của anh chạm chân cầu thủ Bồ Đào Nha, Armando Petit đi luôn vào lưới. Sau trận này, anh được bầu chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu.[5]
Tại vòng loại Euro 2008, anh ghi 2 bàn trong chiến thắng 13–0 của Đức trước San Marino và một bàn trong trận gặp Slovakia tại Bratislava. Anh được gọi vào đội tuyển Đức tham dự Euro 2008.
Tại vòng đấu bảng Euro 2008, Schweinsteiger ra sân lần đầu trong trận gặp Croatia nhưng anh lại lãnh thẻ đỏ ở cuối trận vì đã có hành động phản ứng thái quá với đối thủ và chiếc thẻ đỏ này cũng đi vào lịch sử bóng đá Đức vì là chiếc thẻ đỏ trực tiếp đầu tiên của một cầu thủ Đức qua các kỳ Euro.[cần dẫn nguồn] Nhưng đến trận tứ kết gặp Bồ Đào Nha, Schweinsteiger thi đấu hoàn toàn lột xác. Anh ghi bàn mở tỉ số cho Đức ở phút 22 của trận đấu khi đón đường tạt bóng tầm thấp từ bên cánh của Lukas Podolski và vượt qua sự truy cản của Paulo Ferreira. Anh còn tạo ra 2 đường chuyền quyết định từ những quả đá phạt của mình để Miroslav Klose ghi bàn ở phút 26 và Michael Ballack ở phút 60. Chung cuộc Đức thắng Bồ Đào Nha 3–2 và giành quyền lọt vào bán kết gặp Thổ Nhĩ Kỳ còn Schweinsteiger nhận giải cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu.[6]
Tại Euro 2016 tổ chức tại Pháp, trong trận đấu đầu tiên của vòng bảng gặp đối thủ Ukraina. Schweinsteiger ra sân ở những phút cuối của hiệp 2 và đã ghi bàn thắng quyết định giúp cỗ xe tăng Đức đánh bại đối thủ với tỉ số 2–0. Đây cũng là bàn thắng duy nhất của anh tại giải đấu này.
Sau Euro 2016, anh tuyên bố từ giã đội tuyển[7]. Trận đấu cuối cùng của anh là trận giao hữu gặp Phần Lan ngày 31 tháng 8 năm 2016, Đức thắng 2–0[8].
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác1 | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Bayern Munich II | 2001–02 | Regionalliga Süd | 4 | 0 | — | — | 4 | 0 | ||||||
2002–03 | 23 | 2 | 1 | 0 | 24 | 2 | ||||||||
2003–04 | 3 | 0 | — | 3 | 0 | |||||||||
2004–05 | 3 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | ||||||||
Tổng cộng | 33 | 2 | 2 | 0 | — | 35 | 2 | |||||||
Bayern Munich | 2002–03 | Bundesliga | 14 | 0 | 1 | 2 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 16 | 2 | |
2003–04 | 26 | 4 | 3 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | 33 | 4 | ||||
2004–05 | 26 | 3 | 5 | 0 | 0 | 0 | 7 | 1 | 38 | 4 | ||||
2005–06 | 30 | 3 | 4 | 0 | 1 | 0 | 7 | 0 | 42 | 3 | ||||
2006–07 | 27 | 4 | 3 | 0 | 2 | 0 | 8 | 2 | 40 | 6 | ||||
2007–08 | 30 | 1 | 4 | 0 | 2 | 1 | 12 | 0 | 48 | 2 | ||||
2008–09 | 31 | 5 | 4 | 2 | — | 9 | 2 | 44 | 9 | |||||
2009–10 | 33 | 2 | 4 | 1 | 12 | 0 | 49 | 3 | ||||||
2010–11 | 32 | 4 | 5 | 2 | 7 | 2 | 1 | 0 | 45 | 8 | ||||
2011–12 | 22 | 3 | 3 | 1 | 11 | 1 | — | 36 | 5 | |||||
2012–13 | 28 | 7 | 5 | 0 | 12 | 2 | 45 | 9 | ||||||
2013–14 | 23 | 4 | 4 | 1 | 8 | 3 | 1 | 0 | 36 | 8 | ||||
2014–15 | 20 | 5 | 2 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 28 | 5 | ||||
Tổng cộng | 342 | 45 | 47 | 9 | 6 | 1 | 103 | 13 | 2 | 0 | 500 | 68 | ||
Manchester United | 2015–16 | Premier League | 18 | 1 | 2 | 0 | 1 | 0 | 10 | 0 | — | 31 | 1 | |
2016–17 | 0 | 0 | 2 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 4 | 1 | ||
Tổng cộng | 18 | 1 | 4 | 1 | 2 | 0 | 11 | 0 | — | 35 | 2 | |||
Chicago Fire | 2017 | MLS | 24 | 3 | 1 | 0 | — | — | 1 | 0 | 26 | 3 | ||
2018 | 31 | 4 | 4 | 0 | — | — | — | 35 | 4 | |||||
2019 | 30 | 1 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | 31 | 1 | ||||
Tổng cộng | 85 | 8 | 5 | 0 | — | — | 2 | 0 | 92 | 8 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 479 | 56 | 58 | 10 | 8 | 1 | 114 | 13 | 4 | 0 | 663 | 80 |
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Đức | 2004 | 10 | 0 |
2005 | 13 | 4 | |
2006 | 18 | 9 | |
2007 | 6 | 0 | |
2008 | 15 | 4 | |
2009 | 10 | 2 | |
2010 | 12 | 2 | |
2011 | 6 | 2 | |
2012 | 7 | 0 | |
2013 | 3 | 0 | |
2014 | 8 | 0 | |
2015 | 6 | 0 | |
2016 | 7 | 1 | |
Tổng cộng | 121 | 24 |
Bàn thắng đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 8 tháng 6 năm 2005 | Borussia-Park, Mönchengladbach, Đức | ![]() |
1–1 | 2–2 | Giao hữu |
2. | 2–1 | |||||
3. | 18 tháng 6 năm 2005 | RheinEnergieStadion, Cologne, Đức | ![]() |
2–0 | 3–0 | Confed Cup 2005 |
4. | 29 tháng 6 năm 2005 | Zentralstadion, Leipzig, Đức | ![]() |
2–1 | 4–3 | |
5. | 22 tháng 3 năm 2006 | Signal Iduna Park, Dortmund, Đức | ![]() |
1–0 | 4–1 | Giao hữu |
6. | 30 tháng 5 năm 2006 | BayArena, Leverkusen, Đức | ![]() |
2–2 | 2–2 | |
7. | 2 tháng 6 năm 2006 | Borussia-Park, Mönchengladbach, Đức | ![]() |
2–0 | 3–0 | |
8. | 8 tháng 7 năm 2006 | Gottlieb-Daimler-Stadion, Stuttgart, Đức | ![]() |
1–0 | 3–1 | World Cup 2006 |
9. | 3–0 | |||||
10. | 6 tháng 9 năm 2006 | Sân vận động Olimpico, Serravalle, San Marino | ![]() |
2–0 | 13–0 | Vòng loại Euro 2008 |
11. | 6–0 | |||||
12. | 7 tháng 10 năm 2006 | Ostseestadion, Rostock, Đức | ![]() |
1–0 | 2–0 | Giao hữu |
13. | 11 tháng 10 năm 2006 | Tehelné pole, Bratislava, Slovakia | ![]() |
3–0 | 4–1 | Vòng loại Euro 2008 |
14. | 19 tháng 6 năm 2008 | St. Jakob-Park, Basel, Thụy Sĩ | ![]() |
1–0 | 3–2 | Euro 2008 |
15. | 25 tháng 6 năm 2008 | St. Jakob-Park, Basel, Thụy Sĩ | ![]() |
1–1 | 3–2 | |
16. | 20 tháng 8 năm 2008 | Frankenstadion, Nuremberg, Đức | ![]() |
1–0 | 2–0 | Giao hữu |
17. | 6 tháng 9 năm 2008 | Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein | ![]() |
4–0 | 6–0 | Vòng loại World Cup 2010 |
18. | 28 tháng 3 năm 2009 | Zentralstadion, Leipzig, Đức | ![]() |
3–0 | 4–0 | |
19. | 12 tháng 8 năm 2009 | Sân vận động Tofik Bakhramov, Baku, Azerbaijan | ![]() |
1–0 | 2–0 | |
20. | 3 tháng 6 năm 2010 | Commerzbank-Arena, Frankfurt, Đức | ![]() |
2–1 | 3–1 | Giao hữu |
21. | 3–1 | |||||
22. | 10 tháng 8 năm 2011 | Gottlieb-Daimler-Stadion, Stuttgart, Đức | ![]() |
1–0 | 3–2 | |
23. | 7 tháng 10 năm 2011 | Turk Telekom Arena, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | ![]() |
3–0 | 3–0 | Vòng loại Euro 2012 |
24. | 12 tháng 6 năm 2016 | Sân vận động Pierre-Mauroy, Lille, Pháp | ![]() |
2–0 | 2–0 | Euro 2016 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Bundesliga: 2003, 2005, 2006, 2008, 2010, 2013, 2014, 2015
- Cúp quốc gia Đức: 2003, 2005, 2006, 2008, 2010, 2013, 2014
- DFL Ligapokal: 2004, 2007
- Giải vô địch U-17 Đức: 2001
- Giải vô địch U-19 Đức: 2002
- Vô địch UEFA Champions League: 2013
- FA Cup: 2016
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- World Cup: Vô địch 2014, Hạng ba 2006, 2010
- Confederations Cup: Hạng ba 2005
- Euro: Hạng nhì 2008, Hạng ba 2012
Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
- Cầu thủ xuất sắc nhất trận Đức - Bồ Đào Nha (World Cup 2006)
- Cầu thủ xuất sắc nhất trận Đức - Bồ Đào Nha (Euro 2008)
- Cầu thủ xuất sắc nhất trận Đức - Mỹ (World Cup 2014)
Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 12 tháng 7 năm 2016, ngay sau giải bóng đá châu Âu 2016, Schweinsteiger đã làm thủ tục hôn thú với nữ vận động viên quần vợt Ana Ivanović tại cơ quan hành chính Palazzo Cavalli, Venezia. Hôn lễ chính thức sẽ được tổ chức tại khách sạn"Aman Canal Grande Venedig". Quan khách được trông đợi ngoài những người trong giới thể thao như Uli Hoeneß, Jogi Löw, Thomas Müller, Felix Neureuther và Angelique Kerber còn có người mẫu Cindy Crawford, tài tử điện ảnh Matt Damon, ca sĩ U2 Bono và Amal Alamuddin, người đã làm đám cưới với George Clooney cũng ở đây vào năm 2014.[9]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “List of Players” (PDF). FIFA. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Bastian Schweinsteiger”. FC Bayern München. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2008.
- ^ “Duties split between Lahm and Schweinsteiger”. fcbayern.de. ngày 27 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Bastian Schweinsteiger Bio”. ESPN soccernet. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2010.
- ^ Cầu thủ xuất sắc nhất trận tranh hạng 3-4 World Cup 2006
- ^ Schweinsteiger nhận giải cầu thủ xuất sắc nhất trận Đức - Bồ Đào Nha[liên kết hỏng]
- ^ Bảo Lam (ngày 29 tháng 7 năm 2016). “Schweinsteiger từ giã đội tuyển Đức”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016.
- ^ Vĩnh San (ngày 1 tháng 9 năm 2016). “Schweinsteiger rơi nước mắt trong trận chia tay tuyển Đức”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016.
- ^ Herr und Frau Schweinsteiger grüßen, n-tv, 12.7.2016
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bastian Schweinsteiger. |
- Trang web chính thức (tiếng Đức)
- Bastian Schweinsteiger tại fussballdaten.de (tiếng Đức)
- Bastian Schweinsteiger tại Sportepoch.com
- Bastian Schweinsteiger – Thành tích thi đấu FIFA
- Bản mẫu:MLS
- Sinh 1984
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Đức
- Cầu thủ bóng đá Bayern München
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Manchester United F.C.
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Đức
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- FIFA Century Club
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài tại Hoa Kỳ
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2005
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá Đức ở nước ngoài
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Đức