Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga
![]() | |||
Biệt danh | Медведи (Gấu) Золотые орлы (Đại bàng vàng) "Красная армия (Hồng quân)" | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Nga | ||
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | ||
HLV trưởng | ![]() | ||
Đội trưởng | Artem Dzyuba | ||
Thi đấu nhiều nhất | Sergei Nikolaievich Ignashevich (120) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Aleksandr Kerzhakov (30) | ||
Sân nhà | Khác nhau | ||
Mã FIFA | RUS | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 38 ![]() | ||
Cao nhất | 3 (4.1996) | ||
Thấp nhất | 63 (6.2017) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 22 ![]() | ||
Cao nhất | 7 (8.2009) | ||
Thấp nhất | 44 (22.6.2006) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Moskva, Nga; 16 tháng 8 năm 1992) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (San Marino, San Marino; 7 tháng 6 năm 1995) ![]() ![]() (Vaduz, Liechtenstein; 8 tháng 9 năm 2015) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Stockholm, Thụy Điển; 1 tháng 7 năm 1912) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 11 tính đến năm 2018 (Lần đầu vào năm 1958) | ||
Kết quả tốt nhất | Hạng tư, 1966 | ||
Giải vô địch bóng đá châu Âu | |||
Sồ lần tham dự | 12 (Lần đầu vào năm 1960 dưới tư cách Liên Xô) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (1960 dưới tư cách Liên Xô) | ||
Cúp Liên đoàn các châu lục | |||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2017) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng bảng (2017) |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga (tiếng Nga: национальная сборная России по футболу, natsionalnaya sbornaya Rossii po futbolu) là đội tuyển cấp quốc gia của Nga do Liên đoàn bóng đá Nga quản lý và thuộc Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA).
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Nga là trận gặp đội tuyển México là vào năm 1992. Đội tuyển Nga đã tham dự 4 kỳ World Cup (1994, 2002, 2014, 2018) và 5 kỳ Euro (1996, 2004, 2008, 2012, 2016). Euro 2008 và World Cup 2018 (tư cách là chủ nhà) đánh dấu một bước ngoặt quan trọng khi lần đầu tiên đội tuyển vượt qua vòng bảng tại hai giải đấu lớn (không tính thành tích của đội tuyển Liên Xô trước đây).
Các đội tuyển Liên Xô và Cộng đồng các Quốc gia độc lập (CIS) được coi là tiền thân của đội tuyển Nga hiện tại.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi Liên Xô tan rã, Nga có trận đấu quốc tế đầu tiên gặp Mexico ngày 16 tháng 8 năm 1992 và giành chiến thắng 2–0 với đội hình có nhiều tuyển thủ thuộc đội tuyển Liên Xô cũ đến từ các nước cộng hòa khác.
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch châu Âu: 1 (Do Nga là quốc gia kế tục Liên Xô nên chức vô địch châu Âu lần đầu tiên năm 1960 thuộc về đội tuyển Nga)
Thành tích tại các giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Vòng đấu | Thứ hạng |
Trận | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 đến 1990 | Không tham dự, là một phần của Liên Xô | |||||||
1994 | Vòng 1 | 18 | 3 | 1 | 0 | 2 | 7 | 6 |
1998 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
![]() ![]() |
Vòng 1 | 22 | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 |
2006 đến 2010 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
![]() |
Vòng 1 | 24 | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 3 |
![]() |
Tứ kết | 8 | 5 | 2 | 2 | 1 | 11 | 7 |
2022 đến 2026 | Bị cấm tham dự | |||||||
Tổng cộng | 1 lần tứ kết |
4/21 | 14 | 4 | 4 | 6 | 24 | 20 |
Giải vô địch châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi tách ra khỏi Liên Xô, đội tuyển Nga đã 5 lần tham dự một vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Âu, trong đó thành tích cao nhất là vào bán kết năm 2008.
Năm | Vòng đấu | Trận đấu | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1960 đến 1992 | Không tham dự, là một phần của Liên Xô và SNG | ||||||
![]() |
Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 8 |
2000 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
![]() |
Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 |
![]() ![]() |
Bán kết | 5 | 3 | 0 | 2 | 7 | 8 |
![]() ![]() |
Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 3 |
![]() |
Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 6 |
![]() |
Vượt qua vòng loại | ||||||
![]() |
Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | 5/6 1 lần bán kết |
17 | 5 | 3 | 9 | 20 | 29 |
UEFA Nations League[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích tại UEFA Nations League | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Hạng đấu | Bảng | Pld | W | D | L | GF | GA | RK | |
![]() |
B | 2 | 4 | 2 | 1 | 1 | 4 | 3 | 17th | |
![]() |
B | 3 | 6 | 2 | 2 | 2 | 9 | 12 | 24th | |
Tổng cộng | 10 | 4 | 3 | 3 | 13 | 15 | 17th |
Cúp Liên đoàn các châu lục[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Vòng | Thứ hạng | Trận | Thắng | Hòa | Thua | BT | BB |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1992 đến 2013 | Không giành quyền tham dự | |||||||
![]() |
Vòng 1 | 5/8 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 3 |
Tổng cộng | 1/10 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 3 |
- * Hòa bao gồm các trận đấu loại trực tiếp phải quyết định bằng sút phạt đền. Màu tối hơn chỉ chiến thắng, màu bình thường chỉ thất bại.
Thế vận hội[sửa | sửa mã nguồn]
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm | Vòng đấu | Trận đấu | Thắng | Hoà | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1900 đến 1908 | Không tham dự | ||||||
![]() |
Tứ kết | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 |
1920 đến 1988 | Không tham dự, là một phần của Liên Xô | ||||||
Tổng cộng | 1/5 1 lần tứ kết |
1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 |
Kết quả thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
2020[sửa | sửa mã nguồn]
3 tháng 9 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Nga ![]() |
3–1 | ![]() |
Moscow, Nga |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết |
|
Sân vận động: VTB Arena Lượng khán giả: 0 Trọng tài: William Collum (Scotland) |
6 tháng 9 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Hungary ![]() |
2–3 | ![]() |
Budapest, Hungary |
---|---|---|---|---|
18:00 | Chi tiết | Sân vận động: Puskás Aréna Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Maurizio Mariani (Ý) |
8 tháng 10 năm 2020 Giao hữu | Nga ![]() |
1–2 | ![]() |
Moscow, Nga |
---|---|---|---|---|
19:15 UTC+3 |
|
Chi tiết | Sân vận động: VEB Arena Trọng tài: Halis Özkahya (Thổ Nhĩ Kỳ) |
11 tháng 10 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Nga ![]() |
1–1 | ![]() |
Moscow, Nga |
---|---|---|---|---|
20:45 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: VTB Arena Trọng tài: Matej Jug (Slovenia) |
14 tháng 10 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Nga ![]() |
0–0 | ![]() |
Moscow, Nga |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết | Sân vận động: VTB Arena Trọng tài: Michael Oliver (Anh) |
12 tháng 11 năm 2020 Giao hữu | Moldova ![]() |
0–0 | ![]() |
Moldova |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+3 | Chi tiết | Trọng tài: Radu Petrescu (România) |
15 tháng 11 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Thổ Nhĩ Kỳ ![]() |
3–2 | ![]() |
Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ |
---|---|---|---|---|
18:00 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Şükrü Saracoğlu Trọng tài: Szymon Marciniak (Ba Lan) |
18 tháng 11 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Serbia ![]() |
5–0 | ![]() |
Belgrade, Serbia |
---|---|---|---|---|
20:45 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Red Star Trọng tài: Anthony Taylor (Anh) |
2021[sửa | sửa mã nguồn]
13 tháng 6 Euro 2020 | Bỉ ![]() |
v | ![]() |
Saint Petersburg, Nga |
---|---|---|---|---|
22:00 UTC+3 | Sân vận động: Sân vận động Krestovsky |
17 tháng 6 Euro 2020 | Phần Lan ![]() |
v | ![]() |
Saint Petersburg, Nga |
---|---|---|---|---|
16:00 UTC+3 | Sân vận động: Sân vận động Krestovsky |
22 tháng 6 Euro 2020 | Nga ![]() |
v | ![]() |
Copenhagen, Đan Mạch |
---|---|---|---|---|
21:00 UTC+2 | Sân vận động: Sân vận động Parken |
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình 23 cầu thủ dưới đây được triệu tập tham dự trận giao hữu gặp Moldova và UEFA Nations League 2020–21 gặp Thổ Nhĩ Kỳ và Serbia vào tháng 11 năm 2020.[3][4][5]
Số liệu thống kê tính đến ngày 18 tháng 11 năm 2020 sau trận gặp Serbia.
Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là tên các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng.
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Anton Shunin | 27 tháng 1, 1987 | 7 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Mário Fernandes | 19 tháng 9, 1990 | 25 | 3 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Igor Smolnikov | 8 tháng 8, 1988 | 30 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Ilya Kutepov | 29 tháng 7, 1993 | 13 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Maksim Belyayev | 30 tháng 9, 1991 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Aleksandr Zhirov | 24 tháng 1, 1991 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Sergei Petrov | 2 tháng 1, 1991 | 5 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Roman Neustädter | 18 tháng 2, 1988 | 13 | 1 | Cầu thủ tự do | v. ![]() |
HV | Yegor Sorokin | 4 tháng 11, 1995 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Yury Gazinsky | 20 tháng 7, 1989 | 21 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Artem Dzyuba (Đội trưởng) | 22 tháng 8, 1988 | 47 | 26 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Nikolay Komlichenko | 29 tháng 6, 1995 | 3 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Fyodor Smolov | 5 tháng 2, 1990 | 39 | 14 | ![]() |
v. ![]() |
- Chú thích
Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
Pavel Sadyrin (1992–1994)
Oleg Romantsev (1994–1996, 1999–2002)
Boris Ignatyev (1996–1998)
Anatoly Byshovets (1998)
Valery Gazzaev (2002–2003)
Georgi Yartsev (2003–2005)
Yuri Semin (2005)
Aleksandr Borodyuk (2006)
Guus Hiddink (2006–2010)
Dick Advocaat (2010–2012)
Fabio Capello (2012–2015)
Leonid Slutsky (2015–2016)
Stanislav Cherchesov (2016–)
Cầu thủ nổi tiếng[sửa | sửa mã nguồn]
Đây là danh sách các cầu thủ nổi tiếng của đội tuyển bóng đá quốc gia Nga. Về các cầu thủ đội tuyển Liên Xô, xem đội tuyển bóng đá quốc gia Liên Xô.
Kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 18 tháng 11 năm 2020.
Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu ở đội tuyển quốc gia
Thi đấu nhiều trận nhất
Ghi nhiều bàn thắng nhất ![]() Aleksandr Kerzhakov là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển quốc gia với 30 bàn.
|
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA. 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập 1 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Состав на Коста-Рику” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. Ngày 26 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Изменения в составе сборной России” (bằng tiếng Nga). Ngày 1 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Беленов вместо Акинфеева” (bằng tiếng Nga). Ngày 3 tháng 10 năm 2016.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga. |
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga trên trang chủ của FIFA