Arsen Zakharyan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Arsen Zakharyan
Zakharyan thi đấu cho Dynamo Moscow năm 2021
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Arsen Norayrovich Zakharyan
Ngày sinh 26 tháng 5, 2003 (20 tuổi)
Nơi sinh Samara, Nga
Chiều cao 1,83 m (6 ft 0 in)[1]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Real Madrid
Số áo 32
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2008–2016 Krylia Sovetov Samara
2016–2017 Học viện Konoplyov
2017–2020 Dynamo Moscow
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2020–2021 Dynamo-2 Moscow 15 (8)
2020–2023 Dynamo Moscow 72 (15)
2023– Real Madrid 25 (18)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2018 U-15 Nga 7 (1)
2018–2019 U-16 Nga 10 (3)
2019–2020 U-17 Nga 7 (1)
2021– U-21 Nga 3 (1)
2021– Nga 23 (15)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 12 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 12 năm 2023

Arsen Norayrovich Zakharyan (tiếng Nga: Арсен Норайрович Захарян;tiếng Armenia: Արսեն Նորայրի Զախարյան; sinh ngày 26 tháng 5 năm 2003) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Nga gốc Armenia hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ La Liga Real Madridđội tuyển bóng đá quốc gia Nga.

Zakharyan là cầu thủ người Nga đã được vinh danh là một trong cầu thủ xuất sắc nhất ở La Liga, với nhiều bàn thắng và pha kiến tạo. Anh còn được sánh ngang đồng đội Real Madrid Jude Bellingham.

Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Zakharyan sinh ra tại Samara, Nga với gia đình có gốc là người Armenia. Bố mẹ anh đã chuyển từ Martakert, Nagorno-Karabakh đến Nga sau chiến tranh Nagorno-Karabakh thứ nhất (1992-1994).

Sự nghiệp bóng đá[sửa | sửa mã nguồn]

Dynamo Moscow[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2020–21[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 tháng 11 năm 2020, Zakharyan có trận ra mắt Dynamo Moscow tại Russian Premier League, trong chiến thắng 21 trước Tambovmùa giải 2020–21.[2] Anh được trao suất đá chính đầu tiên cho đội bóng Dynamo sau kỳ nghỉ đông là ngày 28 tháng 2 năm 2021, ghi bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 2–1 trước FC Akhmat Grozny.[3] Zakharyan đã trở thành cầu thủ Dynamo Moscow trẻ thứ ba ghi bàn tại Giải ngoại hạng Nga, sau Aleksandr KokorinPyotr Nemov.[4]

Zakharyan đã được người hâm mộ Dynamo bầu chọn là cầu thủ của tháng vào tháng 2, tháng 3 và tháng 5 năm 2021 nhờ những màn trình diễn của anh,[5][6] bao gồm cả bàn thắng muộn trong trận gặp CSKA Moscow vào tháng 5.[6] Anh còn đã được vinh danh là cầu thủ của mùa giải 2020–21.[7]

Mùa giải 2021–22[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 23 tháng 7 năm 2021, Zaharyan ghi bàn thắng đầu tiên trong mùa giải 2021–22, ghi mở tỷ số trong chiến thắng 2–0 trước FC Rostov; anh còn được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất trận.[8] Ngày 9 tháng 12 năm 2021, anh được Russian Premier League vinh danh là cầu thủ U21 xuất sắc nhất giải đấu năm 2021.[9]

Zakharyan được người hâm mộ Dynamo bầu chọn là cầu thủ của mùa giải trong mùa giải thứ hai liên tiếp.[10] Anh cũng đứng thứ hai trong cuộc bầu chọn cầu thủ U21 xuất sắc nhất mùa giải, nhưng bị thua vua phá lưới Gamid Agalarov.[11] Anh còn được Russian Premier League trao danh hiệu cầu thủ trẻ xuất sắc nhất và tiền vệ cánh trái xuất sắc nhất mùa giải 2021–22.[12]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 11 tháng 5 năm 2021, Zakharyan lần đầu tiên được khoác áo đội tuyển quốc gia Nga và được đưa vào đội hình 30 người sơ bộ cho UEFA Euro 2020.[13] Tuy nhiên, anh ấy bị nhiễm trùng viêm amidan và bị loại khỏi đội hình giải đấu.[14]

Zakharyan ra mắt đội tuyển quốc gia vào ngày 1 tháng 9 năm 2021, đá chính trong trận đấu gặp Croatiavòng loại World Cup 2022, nhưng sau đó bị thay ra ở hiệp hai khi trận đấu kết thúc với tỷ số hòa 0–0.[15] Anh đã trở thành cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử đội tuyển quốc gia Nga, khi mới 18 tuổi, 3 tháng, 6 ngày, phá kỷ lục của Alan Dzagoev. Zakharyan cũng trở thành cầu thủ trẻ thứ hai của đội tuyển quốc gia nói chung, sau thủ môn Igor Akinfeev.[16]

Phong cách thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Zakharyan là một cầu thủ đa năng và thường chơi nhiều vị trí tấn công, như tiền vệ cánh, tiền vệ tấn công hoặc tiền vệ trung tâm. Anh chuyển đổi vị trí trong suốt trận đấu theo yêu cầu của chiến thuật.[17] Những đặc điểm của Zakharyan, chẳng hạn như khả năng dứt điểm, khả năng chuyền bóng và phong cách chơi bóng, đã khiến cầu thủ này được so sánh với cầu thủ người Bỉ Kevin De Bruyne.[18]

Tháng 10 năm 2023, Zakharyan được The Guardian bầu chọn là một trong 60 tài năng trẻ xuất sắc nhất thế giới trong số những cầu thủ sinh năm 2003.[19]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 3 tháng 6 năm 2023[20]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp Bóng đá Nga Châu lục Tổng cộng
Division Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Dynamo-2 Moscow 2020–21 Russian Second League 15 8 15 8
Dynamo Moscow 2020–21 Russian Premier League 13 3 0 0 0 0 13 3
2021–22 29 7 5 2 34 9
2022–23 27 4 10 1 37 5
Tổng cộng 69 14 15 3 0 0 84 17
Tổng cộng sự nghiệp 84 22 15 3 0 0 99 25

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 23 tháng 3 năm 2023[21]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Nga 2021 4 0
2022 2 0
2023 1 0
Tổng cộng 7 0

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Arsen Zakharyan” (bằng tiếng Nga). FC Dynamo Moscow. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2022.
  2. ^ “Tambov v Dynamo Moscow game report”. Russian Premier League. 1 tháng 11 năm 2020.
  3. ^ “Akhmat v Dynamo game report”. Russian Premier League. 28 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ “Арсен Захарян забил первый гол в возрасте 17 лет и 278 дней” (bằng tiếng Nga). FC Dynamo Moscow. 1 tháng 3 năm 2021.
  5. ^ “Арсен Захарян — ВТБ игрок месяца в феврале-марте” (bằng tiếng Nga). Dynamo Moscow. 25 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ a b “Арсен Захарян — ВТБ игрок месяца в мае” (bằng tiếng Nga). Dynamo Moscow. 20 tháng 5 năm 2021.
  7. ^ “Арсен Захарян — ВТБ игрок сезона” (bằng tiếng Nga). FC Dynamo Moscow. 27 tháng 5 năm 2021.
  8. ^ “Rostov v Dynamo game report”. Russian Premier League. 23 tháng 7 năm 2021.
  9. ^ “Арсен Захарян – обладатель премии «Первая пятёрка» в 2021 году” (bằng tiếng Nga). Russian Premier League. 9 tháng 12 năm 2021.
  10. ^ “Арсен Захарян — ВТБ Игрок сезона” (bằng tiếng Nga). FC Dynamo Moscow. 10 tháng 6 năm 2022.
  11. ^ “Гамид Агаларов – лучший молодой игрок Тинькофф РПЛ сезона 2021/22” (bằng tiếng Nga). Russian Premier League. 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.
  12. ^ “Итоги Исполкома РФС” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. 23 tháng 6 năm 2022.
  13. ^ Расширенный состав сборной России для подготовки к ЕВРО [Extended national team line-up for Euro preparations] (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. 11 tháng 5 năm 2021.
  14. ^ “Состав сборной России на ЕВРО-2020” [Russia national team line-up for EURO-2020] (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. 2 tháng 6 năm 2021.
  15. ^ “Russia v Croatia game report” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. 1 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2021.
  16. ^ “ЗАХАРЯН — САМЫЙ МОЛОДОЙ ПОЛЕВОЙ ИГРОК В ИСТОРИИ СБОРНОЙ РОССИИ” (bằng tiếng Nga). Match TV. 1 tháng 9 năm 2021.
  17. ^ “Захарян о победе над ЦСКА: "Пропустили первыми и не вошли в игру, но проявили характер" (bằng tiếng Nga). Sport Express. 8 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2021.
  18. ^ “Who Is Arsen Zakharyan, The 19-Year-Old Russian Playmaker Close To Joining Chelsea”. 26 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2022.
  19. ^ “Next Generation 2020: 60 of the best young talents in world football”. The Guardian. 8 tháng 10 năm 2020.
  20. ^ “Arsen Zakharyan”. SofaScore. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  21. ^ “Zakharyan, Arsen”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]