Đội tuyển bóng đá quốc gia Ukraina
Ukraina | ||||
Tên khác | Головна команда (Holodna komanda; Đội tuyển chính) Жовто-Сині (Zhovto-Syni, Vàng-Xanh) | |||
Hiệp hội | Federatsiya Futbolu Ukrainy Федерація Футболу України (FFU) | |||
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | |||
Huấn luyện viên | Andriy Shevchenko[1] | |||
Đội trưởng | Oleksandr Kucher[2][3] | |||
Thi đấu nhiều nhất | Anatoliy Tymoshchuk (144) | |||
Ghi bàn nhiều nhất | Andriy Shevchenko (48) | |||
Sân nhà | Khác nhau | |||
Mã FIFA | UKR | |||
Xếp hạng FIFA | 24 ![]() | |||
Cao nhất | 11 (2.2007) | |||
Thấp nhất | 132 (9.1993) | |||
Hạng Elo | 19 ![]() | |||
Elo cao nhất | 14 (11.2001) | |||
Elo thấp nhất | 69 (3.1995) | |||
| ||||
Trận quốc tế đầu tiên![]() ![]() (Uzhhorod, Ukraina; 29 tháng 4 năm 1992) | ||||
Trận thắng đậm nhất![]() ![]() (Lviv, Ukraina; 6 tháng 9 năm 2013) | ||||
Trận thua đậm nhất![]() ![]() (Zagreb, Croatia; 25 tháng 3 năm 1995) ![]() ![]() (Leipzig, Đức; 14 tháng 6 năm 2006]] ![]() ![]() (Praha, Cộng hòa Séc; 6 tháng 9 năm 2011) | ||||
Giải Thế giới | ||||
Số lần tham dự | 1 (lần đầu vào năm 2006) | |||
Kết quả tốt nhất | Tứ kết (2006) | |||
Giải vô địch bóng đá châu Âu | ||||
Số lần tham dự | 3 (lần đầu vào năm 2012) | |||
Kết quả tốt nhất | Vòng bảng (2012, 2016) |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ukraina (tiếng Ukraina: збірна України з футболу) là đội tuyển cấp quốc gia của Ukraina do Liên đoàn bóng đá Ukraina quản lý.
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Ukraina là trận gặp đội tuyển Hungary là vào năm 1992. Thành tích tốt nhất của đội cho đến này là lọt vào tứ kết của World Cup 2006.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi Liên Xô tan rã, đội tuyển Ukraina có trận thi đấu đầu tiên gặp Hungary ngày 29 tháng 4 năm 1992. Trước khi Liên Xô tan rã, các cầu thủ Ukraina thi đấu cho đội tuyển Liên Xô. Một vài cầu thủ xuất sắc của Ukraina ở đầu thập niên 1990 (như Andrei Kanchelskis, Viktor Onopko, Sergei Yuran và Oleg Salenko) đã quyết định khoác áo đội tuyển Nga vì đó là đội tuyển kế tục Liên Xô, trong khi mãi đến năm 1994 Ukraina mới tham dự giải đấu quốc tế đầu tiên.
Vào năm 2006, Ukraina mới lọt được vào 1 kỳ bóng đá quốc tế đầu tiên, đó là World Cup 2006 ở Đức. Nhưng ngay trong lần đầu có mặt, Ukraina đã gây sốc khi lọt tới tứ kết, và chỉ thua Italia (sau đó là nhà đương kim vô địch giải đấu) của Marcello Lippi với tỉ số 3-0. Nhưng trong vòng loại World Cup 2010 ở Nam Phi, họ bị chính kẻ thù xưa là Hy Lạp đánh bại 1-0 ngay trên sân nhà, dù hòa 0-0 tại Athens. Kết quả này đã chấm dứt giấc mơ đi tiếp vào kỳ World Cup lần thứ hai của Ukraina. Đội đã 2 lần tham dự giải vô địch bóng đá châu Âu là vào các năm 2012 và 2016, tuy nhiên đều không vượt qua được vòng bảng.
Thành tích tại các giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Vòng đấu | Thứ hạng |
Trận | Thắng | Hoà* | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1998 đến 2002 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
![]() |
Tứ kết | 8 | 5 | 2 | 1 | 2 | 5 | 7 |
2010 đến 2018 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
2022 đến 2026 | Chưa xác định | |||||||
Tổng cộng | 1/3 | 1 lần tứ kết |
5 | 2 | 1 | 2 | 5 | 7 |
Giải vô địch châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]
Từ 1960 đến 1992 Ukraina không tham dự, là một phần của Liên Xô. Ukraina đã từng hai lần tham dự hai kỳ Euro 2012 và Euro 2016, tuy nhiên đều không vượt qua được vòng bảng.
Năm | Thành tích | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1996 đến 2008 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
![]() ![]() |
Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 4 |
![]() |
Vòng 1 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 5 |
![]() |
Vượt qua vòng loại | ||||||
![]() |
Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | 1/5 1 lần vòng bảng |
6 | 1 | 0 | 5 | 2 | 9 |
UEFA Nations League[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa giải | Hạng đấu | Bảng | Pld | W | D | L | GF | GA | RK |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
B | 1 | 4 | 3 | 0 | 1 | 5 | 5 | 14th |
![]() |
A | 4 | 6 | 2 | 0 | 4 | 15 | 3 | 13th |
Tổng cộng | 10 | 5 | 0 | 5 | 20 | 8 | 13th |
Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đội hình dưới đây được triệu tập cho trận giao hữu gặp Ba Lan và UEFA Nations League 2020–21 gặp Đức và Thụy Sĩ vào tháng 11 năm 2020.[6]
Số liệu thống kê tính tới ngày 14 tháng 11 năm 2020, sau trận đấu với Đức.[7][8]
Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng.[7]
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Heorhiy Bushchan | 31 tháng 5, 1994 | 3 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Mykyta Shevchenko | 26 tháng 1, 1993 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Oleksandr Shovkovskiy | 2 tháng 1, 1975 | 92 | 0 | Đã giải nghệ | v. ![]() |
TM | Denys Boyko | 29 tháng 1, 1988 | 6 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Oleksandr Karavayev | 2 tháng 6, 1992 | 27 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Vitaliy Mykolenko | 29 tháng 5, 1999 | 11 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Denys Popov | 17 tháng 2, 1999 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Oleksandr Tymchyk | 20 tháng 1, 1997 | 2 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Viktor Korniyenko | 14 tháng 2, 1999 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Ihor Plastun | 20 tháng 8, 1990 | 4 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Serhiy Bolbat | 13 tháng 6, 1993 | 5 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Oleksandr Syrota | 11 tháng 6, 2000 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Mykyta Burda | 24 tháng 4, 1995 | 8 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Artem Shabanov | 7 tháng 3, 1992 | 2 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Andriy Yarmolenko | 23 tháng 10, 1989 | 92 | 38 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Serhiy Sydorchuk | 2 tháng 5, 1991 | 32 | 2 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Viktor Kovalenko | 14 tháng 2, 1996 | 30 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Viktor Tsyhankov | 15 tháng 11, 1997 | 25 | 5 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Yevhen Shakhov | 30 tháng 11, 1990 | 7 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Mykola Shaparenko | 4 tháng 10, 1998 | 7 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Roman Bezus | 26 tháng 9, 1990 | 23 | 5 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Volodymyr Shepelyev | 1 tháng 6, 1997 | 7 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Yevhen Konoplyanka | 29 tháng 9, 1989 | 86 | 21 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Vitaliy Buyalskyi | 6 tháng 1, 1993 | 8 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Marian Shved | 16 tháng 7, 1997 | 2 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Dmytro Ivanisenya | 11 tháng 1, 1994 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Vladyslav Supriaha | 15 tháng 2, 2000 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Artem Kravets | 3 tháng 6, 1989 | 23 | 8 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Artem Besyedin | 31 tháng 3, 1996 | 13 | 2 | ![]() |
v. ![]() |
Chú thích:
- COV = Rút lui vì dương tính với COVID-19
- INJ = Rút lui vì chấn thương.
- PRE = Đội hình sơ bộ.
- RET = Đã chia tay đội tuyển quốc gia.
Chơi nhiều trận nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 14 tháng 11 năm 2020[cập nhật]
Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
# | Tên cầu thủ | Thời gian thi đấu | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|---|
1 | Anatoliy Tymoshchuk | 2000–2016 | 144 | 4 |
2 | Andriy Shevchenko | 1995–2012 | 111 | 48 |
3 | Ruslan Rotan | 2003–2018 | 100 | 8 |
4 | Oleh Husyev | 2003–2016 | 98 | 13 |
5 | Andriy Pyatov | 2007– | 96 | 0 |
6 | Oleksandr Shovkovskyi | 1994–2012 | 92 | 0 |
Andriy Yarmolenko | 2009– | 92 | 38 | |
8 | Yevhen Konoplyanka | 2010– | 86 | 21 |
9 | Serhiy Rebrov | 1992–2006 | 75 | 15 |
10 | Andriy Voronin | 2002–2012 | 74 | 8 |
Ghi nhiều bàn thắng nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 11 tháng 11 năm 2020[cập nhật]
# | Tên cầu thủ | Thời gian thi đấu | Bàn thắng | Số trận | Hiệu suất |
---|---|---|---|---|---|
1 | Andriy Shevchenko | 1995–2012 | 48 | 111 | 0.43 |
2 | Andriy Yarmolenko | 2009– | 38 | 92 | 0.41 |
3 | Yevhen Konoplyanka | 2010– | 21 | 86 | 0.24 |
4 | Serhiy Rebrov | 1992–2006 | 15 | 75 | 0.2 |
5 | Oleh Husyev | 2003–2016 | 13 | 98 | 0.13 |
6 | Serhiy Nazarenko | 2003–2012 | 12 | 56 | 0.21 |
7 | Yevhen Seleznyov | 2008–2018 | 11 | 57 | 0.19 |
8 | Andriy Vorobey | 2000–2008 | 9 | 68 | 0.13 |
Andriy Husin | 1993–2006 | 9 | 71 | 0.13 | |
10 | Tymerlan Huseynov | 1993–1997 | 8 | 14 | 0.57 |
Artem Kravets | 2011– | 8 | 23 | 0.35 | |
Artem Milevskyi | 2006–2012 | 8 | 50 | 0.16 | |
Andriy Voronin | 2002–2012 | 8 | 74 | 0.11 | |
Ruslan Rotan | 2003–2018 | 8 | 100 | 0.08 |
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Шевченко – главный тренер сборной Украины
- ^ Ukraine-Iceland: there were discovered starting squads. Liên đoàn bóng đá Ukraina. 5.9.2016
- ^ In the Ukraine national team a captain will be appointed before each game. UA-Football. 7 September 2016
- ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA. 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập 1 tháng 8 năm 2020.
- ^ http://www.ffu.org.ua/eng/teams/teams_main/15474/
- ^ a ă http://www.national-football-teams.com/country/196/2015/Ukraine.html
- ^ http://www.rsssf.com/miscellaneous/oekr-recintlp.html
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Ukraina trên trang chủ của FIFA
|
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Ukraina. |