Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania
Albania | |||||
Tên khác | Kuq e zinjtë (Đỏ và đen) Shqiponjat ("Đại bàng"") | ||||
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Albania | ||||
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | ||||
Huấn luyện viên | Edoardo Reja | ||||
Đội trưởng | Elseid Hysaj | ||||
Thi đấu nhiều nhất | Lorik Cana (93) | ||||
Ghi bàn nhiều nhất | Erjon Bogdani (18) | ||||
Sân nhà | Arena Kombëtare | ||||
Mã FIFA | ALB | ||||
Xếp hạng FIFA | 66 ![]() | ||||
Cao nhất | 22 (8.2015) | ||||
Thấp nhất | 124 (8.1997) | ||||
Hạng Elo | 75 ![]() | ||||
Elo cao nhất | 32 (1946[3]) | ||||
Elo thấp nhất | 118 (12.1994[3]) | ||||
| |||||
Trận quốc tế đầu tiên![]() ![]() (Tirana, Albania; 7 tháng 10 năm 1946) | |||||
Trận thắng đậm nhất![]() ![]() (Tirana, Albania; 12 tháng 8 năm 2009) ![]() ![]() (Bastia Umbra, Ý; 12 tháng 2 năm 2003) | |||||
Trận thua đậm nhất![]() ![]() (Budapest, Hungary; 24 tháng 9 năm 1950) | |||||
Giải vô địch bóng đá châu Âu | |||||
Số lần tham dự | 1 (lần đầu vào năm 2016) | ||||
Kết quả tốt nhất | Vòng bảng (2016) |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania (tiếng Albania: Kombëtarja shqiptare e futbollit) là đội tuyển cấp quốc gia của Albania do Hiệp hội bóng đá Albania quản lý.
Được thành lập vào 6 tháng 6 năm 1930, đến 16 năm sau đội tuyển Albania mới có trận đấu quốc tế đầu tiên, gặp Nam Tư năm 1946. Năm 1932, Albania gia nhập FIFA (trong phiên họp từ 12 tháng 6 đến 16 tháng 6) và năm 1954 là một trong những thành viên sáng lập UEFA. Albania từng được mời tham dự World Cup 1934, tuy nhiên do những khó khăn về tổ chức nên đã không tham dự.
Ở cấp độ bóng đá trẻ, Albania có các đội tuyển dưới 21 tuổi (U21), dưới 19 tuổi (U19) và dưới 17 tuổi (U17). Đội tuyển thành công nhất là lứa tuổi 21. Tại vòng chung kết giải vô địch châu Âu U21 năm 1984, Albania đã lọt vào đến tận tứ kết và chỉ chịu thua Ý 0–2 sau 2 lượt đấu. Đó là đội bóng duy nhất của Albania ở mọi cấp độ lọt vào vòng chung kết một giải đấu lớn. Hiện giờ Albania chưa có đội tuyển bóng đá nữ nhưng đang cố gắng thành lập.
Hầu hết các trận đấu của đội tuyển bóng đá Albania diễn ra trên sân vận động Qemal Stafa và hiện tại là sân vận động Air Albania. Sân vận động đa năng này được xây từ thập niên 1930 và ngày nay phục vụ chủ yếu cho các trận bóng đá. Sân vận động với sức chứa 25.000 khán giả với 15.000 ghế ngồi. Albania còn sử dụng sân vận động Loro-Boriçi tại Shkodra, nơi họ có vài trận đấu thành công đáng nhớ như trận thắng Nga 3–1 tại vòng loại Euro 2004. Có tin rằng Hiệp hội bóng đá Albania đang có kế hoạch xây dựng một sân vận động tại thủ đô Tirana với sức chứa khoảng 40.000 chỗ ngồi.
Huấn luyện viên Josip Kuže người Croatia từng dẫn dắt đội tuyển Albania có chiến thắng đậm nhất trước Síp, 6–1 trong một trận giao hữu.
Ngày 11 tháng 10 năm 2015, đội tuyển Albania lần đầu tiên giành quyền tham dự Euro 2016. Tại giải năm đó, đội chỉ có một trận thắng trước România và thua 2 trận trước Thụy Sĩ và Pháp, do đó dừng bước ở vòng bảng.
Thành tích tại các giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Thành tích |
---|---|
1930 đến 1962 | Không tham dự |
1966 | Không vượt qua vòng loại |
1970 | FIFA không cho tham dự |
1974 | Không vượt qua vòng loại |
1978 | Không tham dự |
1982 đến 2018 | Không vượt qua vòng loại |
Giải vô địch châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]
Albania mới một lần dự vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Âu vào năm 2016 và bị loại ở vòng bảng. Đội có được trận thắng đầu tiên trước Romania tại giải đó.
Năm | Thành tích | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1960 | Không tham dự | ||||||
1964 đến 1972 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1976 đến 1980 | Không tham dự | ||||||
1984 đến 2012 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
![]() |
Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 |
2020 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
![]() |
Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | 1 lần vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 |
UEFA Nations League[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích tại UEFA Nations League | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Giải đấu | Bảng | Thành tích | Pos | Pld | W | D | L | GF | GA | |
2018–19 | C | 1 | Vòng bảng | 3rd | 4 | 1 | 0 | 3 | 1 | 8 | |
2020–21 | C | 4 | 1st | 6 | 3 | 2 | 1 | 8 | 4 | ||
2022–23 | B | Chưa xác định | |||||||||
Tổng cộng | 1 lần vòng bảng | 2/2 | 10 | 4 | 2 | 4 | 9 | 12 |
Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Tất cả các cầu thủ dưới đây được triệu tập để tham dự vòng loại World Cup 2022 gặp UEFA Nations League 2020–21 gặp Andorra, Anh và San Marino vào tháng 3 năm 2021.[4]
Số liệu thống kê tính đến 31 tháng 3 năm 2021 sau trận gặp San Marino.
# | Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bt | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Etrit Berisha (Đội trưởng) | 10 tháng 3, 1989 | 66 | 0 | ![]() |
23 | TM | Thomas Strakosha | 19 tháng 3, 1995 | 15 | 0 | ![]() |
12 | TM | Gentian Selmani | 9 tháng 3, 1998 | 0 | 0 | ![]() |
4 | HV | Elseid Hysaj | 20 tháng 2, 1994 | 59 | 1 | ![]() |
6 | HV | Berat Djimsiti (Đội phó) | 19 tháng 2, 1993 | 38 | 1 | ![]() |
5 | HV | Freddie Veseli | 20 tháng 11, 1992 | 34 | 0 | ![]() |
13 | HV | Arlind Ajeti | 25 tháng 9, 1993 | 21 | 1 | ![]() |
18 | HV | Ardian Ismajli | 30 tháng 9, 1996 | 16 | 1 | ![]() |
2 | HV | Hysen Memolla | 3 tháng 7, 1992 | 6 | 0 | ![]() |
15 | HV | Marash Kumbulla | 8 tháng 2, 2000 | 4 | 0 | ![]() |
19 | HV | Albi Doka | 26 tháng 6, 1997 | 3 | 0 | ![]() |
21 | TV | Odise Roshi | 21 tháng 5, 1991 | 61 | 5 | ![]() |
9 | TV | Ledian Memushaj | 7 tháng 12, 1986 | 44 | 1 | ![]() |
3 | TV | Ermir Lenjani | 5 tháng 8, 1989 | 36 | 4 | ![]() |
7 | TV | Keidi Bare | 28 tháng 8, 1997 | 13 | 2 | ![]() |
20 | TV | Ylber Ramadani | 12 tháng 4, 1996 | 11 | 1 | ![]() |
8 | TV | Klaus Gjasula | 14 tháng 12, 1989 | 11 | 0 | ![]() |
14 | TV | Qazim Laçi | 19 tháng 1, 1996 | 8 | 0 | ![]() |
16 | TĐ | Sokol Cikalleshi | 27 tháng 7, 1990 | 40 | 10 | ![]() |
10 | TĐ | Rey Manaj | 24 tháng 2, 1997 | 23 | 6 | ![]() |
11 | TĐ | Myrto Uzuni | 31 tháng 5, 1995 | 15 | 2 | ![]() |
17 | TĐ | Armando Broja | 10 tháng 9, 2001 | 6 | 0 | ![]() |
22 | TĐ | Florian Kamberi | 8 tháng 3, 1995 | 0 | 0 | ![]() |
Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là tên các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng.
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Alban Hoxha | 23 tháng 11, 1987 | 4 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Marco Molla | 19 tháng 6, 2002 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Erion Hoxhallari | 15 tháng 10, 1995 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Mario Mitaj | 6 tháng 8, 2003 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Marsel Ismailgeci | 14 tháng 3, 2000 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Ramën Çepele | 21 tháng 3, 2003 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Lorenc Trashi | 19 tháng 5, 1992 | 7 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Kastriot Dermaku | 15 tháng 1, 1992 | 11 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Enea Mihaj | 5 tháng 7, 1998 | 5 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Jon Mersinaj | 8 tháng 2, 1999 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Klaus Gjasula | 14 tháng 12, 1989 | 11 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Sherif Kallaku | 1 tháng 3, 1998 | 3 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Enis Çokaj | 23 tháng 2, 1999 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Nedim Bajrami | 28 tháng 2, 1999 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Amir Abrashi | 27 tháng 3, 1990 | 40 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Lindon Selahi | 26 tháng 2, 1999 | 4 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Endri Çekiçi | 23 tháng 11, 1996 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Florian Kamberi | 8 tháng 3, 1995 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Bekim Balaj | 11 tháng 1, 1991 | 41 | 8 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Taulant Seferi | 15 tháng 11, 1996 | 5 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Emiliano Bullari | 6 tháng 4, 2001 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Giacomo Vrioni | 15 tháng 10, 1998 | 2 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Armando Sadiku | 27 tháng 5, 1991 | 38 | 12 | ![]() |
v. ![]() |
Chơi nhiều trận nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 9 tháng 10 năm 2017, 10 cầu thủ khoác áo đội tuyển Albania nhiều lần nhất là:
# | Tên cầu thủ | Thời gian thi đấu | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|---|
1 | 2002–2016 | 94 | 1 | |
2 | 1998–2011 | 80 | 3 | |
3 | 2001–2011 | 78 | 6 | |
4 | 2000–2011 | 76 | 13 | |
5 | 1990–2004 | 74 | 0 | |
1996–2013 | 74 | 18 | ||
7 | 2005–2018 | 73 | 3 | |
8 | 2007–2019 | 70 | 0 | |
9 | 1997–2007 | 69 | 10 | |
10 | 1995–2007 | 68 | 14 | |
1995–2009 | 68 | 3 |
- Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu ở đội tuyển quốc gia.
Ghi nhiều bàn thắng nhất[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 11 tháng 6 năm 2019, 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Albania là:
# | Tên cầu thủ | Thời gian thi đấu | Bàn thắng | Số trận |
---|---|---|---|---|
1 | 1996–2013 | 18 | 74 | |
2 | 1995–2007 | 14 | 68 | |
3 | 2000–2011 | 13 | 76 | |
4 | 2012– | 12 | 37 | |
5 | 1992–2005 | 11 | 64 | |
2006–2015 | 11 | 50 | ||
7 | 1987–1996 | 10 | 31 | |
1997–2007 | 10 | 68 | ||
9 | 2002–2006 | 8 | 29 | |
10 | 1946–1958 | 6 | 24 | |
1946–1952 | 6 | 13 | ||
1994–2002 | 6 | 41 | ||
2000–2011 | 6 | 78 | ||
2004–2014 | 6 | 41 |
- Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu ở đội tuyển quốc gia.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA. 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập 1 tháng 8 năm 2020.
- ^ a ă Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênKirill
- ^ De Biasi: Duhet të japim 101 % të mundësive tona FSHF.org
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Albania trên trang chủ của FIFA