Đội tuyển bóng đá quốc gia Estonia
![]() | |||
Biệt danh | Sinisärgid (Sơ mi xanh) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Estonia | ||
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Martin Reim | ||
Đội trưởng | Ragnar Klavan | ||
Thi đấu nhiều nhất | Martin Reim (157) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Andres Oper (38) | ||
Sân nhà | A. Le Coq Arena | ||
Mã FIFA | EST | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 109 ![]() | ||
Cao nhất | 47 (3.2012) | ||
Thấp nhất | 137 (10.2008) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 104 ![]() | ||
Cao nhất | 51 (8.1927) | ||
Thấp nhất | 175 (8.1995-5.1996) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Helsinki, Phần Lan; 17 tháng 10, 1920) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Tallinn, Estonia; 26 tháng 7, 1928) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Helsinki, Phần Lan; 11 tháng 8 năm 1922); Đức ![]() ![]() (Maiz, Đức; 12 tháng 6 năm 2019) |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Estonia là đội tuyển cấp quốc gia của Estonia do Hiệp hội bóng đá Estonia quản lý. Họ thi đấu trận đấu quốc tế đầu tiên vào năm 1920. Năm 1940 Estonia sáp nhập vào Liên Xô và tuyên bố tách khỏi Liên Xô, là một quốc gia độc lập năm 1991. Sau khi tuyên bố độc lập, Estonia có trận đấu quốc tế đầu tiên gặp Litva tại Cúp Baltic ngày 15 tháng 11 năm 1991. Tuy nhiên trận đấu quốc tế đầu tiên được FIFA công nhận là trận hòa Slovenia ngày 3 tháng 6 năm 1992 1-1 tại Tallinn. Sân nhà của Estonia là sân A. Le Coq Arena ở Tallinn.
Lịch sử hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi Estonia tuyên bố độc lập, đội tuyển quốc gia của họ là đội yếu nhất trong ba đội vùng Baltic, có những trận thua đậm như 1-7 trước Croatia tại vòng loại Euro 1996.
Thành tích tại các giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
- 1930 - Không tham dự
- 1934 đến 1938 - Không vượt qua vòng loại
- 1950 đến 1990 - Không tham dự, là một phần của Liên Xô
- 1994 đến 2022 - Không vượt qua vòng loại
Giải vô địch châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]
UEFA Nations League[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích tại UEFA Nations League | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Hạng đấu | Kết quả | Pos | Pld | W | D | L | GF | GA |
2018–19 | C | Vòng bảng | 4th | 6 | 1 | 1 | 4 | 4 | 8 |
2020–21 | C | Vòng bảng | 4th | 6 | 0 | 3 | 3 | 5 | 9 |
2022–23 | D | Chưa xác định | |||||||
Total | Vòng bảng giải đấu C |
2/2 | 12 | 1 | 4 | 7 | 9 | 18 |
Thế vận hội[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Thứ hạng | Trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
18th | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 |
Tổng cộng | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 |
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Đây là đội hình được triệu tập tham dự UEFA Nations League 2020–21 gặp Síp vào tháng 3 năm 2022.[3]
# | Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bt | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Mihkel Aksalu | 7 tháng 11, 1984 | 46 | 0 | ![]() |
12 | TM | Marko Meerits | 26 tháng 4, 1992 | 13 | 0 | ![]() |
22 | TM | Matvei Igonen | 2 tháng 10, 1996 | 12 | 0 | ![]() |
2 | HV | Maksim Paskotši | 19 tháng 1, 2003 | 12 | 0 | ![]() |
3 | HV | Artur Pikk | 5 tháng 3, 1993 | 47 | 1 | ![]() |
4 | HV | Henrik Pürg | 3 tháng 6, 1996 | 7 | 0 | ![]() |
6 | HV | Marco Lukka | 4 tháng 12, 1996 | 3 | 0 | ![]() |
7 | HV | Sander Puri | 7 tháng 5, 1988 | 90 | 4 | ![]() |
13 | HV | Michael Lilander | 20 tháng 6, 1997 | 13 | 0 | ![]() |
15 | HV | Ragnar Klavan | 30 tháng 10, 1985 | 129 | 3 | ![]() |
16 | HV | Joonas Tamm | 2 tháng 2, 1992 | 48 | 3 | ![]() |
18 | HV | Karol Mets | 16 tháng 5, 1993 | 77 | 0 | ![]() |
5 | TV | Vladislav Kreida | 25 tháng 9, 1999 | 20 | 0 | ![]() |
14 | TV | Konstantin Vassiljev (đội trưởng) | 16 tháng 8, 1984 | 139 | 25 | ![]() |
20 | TV | Markus Soomets | 2 tháng 3, 2000 | 5 | 0 | ![]() |
8 | TĐ | Henri Anier | 17 tháng 12, 1990 | 79 | 17 | ![]() |
9 | TĐ | Erik Sorga | 8 tháng 7, 1999 | 17 | 4 | ![]() |
10 | TĐ | Sergei Zenjov | 20 tháng 4, 1989 | 95 | 14 | ![]() |
11 | TĐ | Henrik Ojamaa | 20 tháng 5, 1991 | 52 | 1 | ![]() |
17 | TĐ | Rauno Sappinen | 23 tháng 1, 1996 | 45 | 8 | ![]() |
19 | TĐ | Robert Kirss | 3 tháng 9, 1994 | 9 | 0 | ![]() |
23 | TĐ | Vlasiy Sinyavskiy | 27 tháng 11, 1996 | 16 | 0 | ![]() |
Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]
Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng.[5][6]
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Karl Andre Vallner | 28 tháng 2, 1998 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Karl Jakob Hein | 13 tháng 4, 2002 | 12 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Karl Johan Pechter | 2 tháng 3, 1996 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Taijo Teniste | 31 tháng 1, 1988 | 88 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Märten Kuusk | 5 tháng 4, 1996 | 17 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Ken Kallaste | 31 tháng 8, 1988 | 49 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Markkus Seppik | 16 tháng 4, 2001 | 0 | 0 | ![]() |
2020 Baltic Cup |
HV | Ilja Antonov | 5 tháng 12, 1992 | 52 | 2 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Marek Kaljumäe | 18 tháng 2, 1991 | 5 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Kristo Hussar | 28 tháng 6, 2002 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Martin Käos | 18 tháng 6, 1998 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Martin Kase | 2 tháng 9, 1993 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Märten Subka | 10 tháng 5, 2002 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Magnus Villota | 11 tháng 2, 1998 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Nikita Baranov | 19 tháng 8, 1992 | 43 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Trevor Elhi | 11 tháng 4, 1993 | 9 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Hindrek Ojamaa | 12 tháng 6, 1995 | 5 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Henri Järvelaid | 11 tháng 12, 1998 | 4 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Mattias Käit | 29 tháng 6, 1998 | 40 | 8 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Martin Miller | 25 tháng 9, 1997 | 13 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Markus Poom | 27 tháng 2, 1999 | 12 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Bogdan Vaštšuk | 4 tháng 10, 1995 | 7 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Rasmus Peetson | 3 tháng 5, 1995 | 2 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Mark Oliver Roosnupp | 12 tháng 5, 1997 | 10 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Andre Frolov | 18 tháng 4, 1988 | 6 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Pavel Dõmov | 31 tháng 12, 1993 | 2 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Sergei Mošnikov | 7 tháng 1, 1988 | 35 | 2 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Rauno Alliku | 2 tháng 3, 1990 | 10 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Karl Rudolf Õigus | 5 tháng 11, 1998 | 3 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Frank Liivak | 7 tháng 7, 1996 | 24 | 3 | ![]() |
v. ![]() |
- INJ Rút lui vì chấn thương.
- PRE Đội hình sơ bộ.
- RET Đã chia tay đội tuyển quốc gia.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 23 tháng 6 năm 2022. Truy cập 23 tháng 6 năm 2022.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 31 tháng 3 năm 2022. Truy cập 31 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Pehrsson kutsus koondisesse tõelise üllatusmehe” (bằng tiếng Estonian). Postimees.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Kõik Eesti internatsionaalid” [All Estonian internationals] (bằng tiếng Estonian). Eesti Jalgpalli Liit. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Pehrsson teatas koosseisu kohtumiseks Rootsiga” (bằng tiếng Estonian). Estonian Football Association. ngày 22 tháng 12 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Pehrsson teatas esialgse valiku mängudeks Inglismaa ja Šveitsiga” (bằng tiếng Estonian). Estonian Football Association. ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Estonia Lưu trữ 2011-11-17 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA