FC Utrecht

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
FC Utrecht
Tên đầy đủFootball Club Utrecht
Biệt danhUtreg
Cupfighters (Đấu sĩ Cup)
Domstedelingen (Cư dân thành phố)
Thành lập1 tháng 7 năm 1970; 53 năm trước (1970-07-01)
Sân vận độngSân vận động Galgenwaard
Sức chứa23.750
Chủ sở hữuFrans van Seumeren Holding B.V. (58%)
Thành lập Continuïteit FC Utrecht (1%)
Các cổ đông khác (41%)
Chủ tịchSteef Klop
Huấn luyện viên trưởngRon Jans
Giải đấuEredivisie
2022–23Eredivisie, thứ 7 trên 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá Utrecht (phát âm tiếng Hà Lan[ɛfˈseː ˈytrɛxt]) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Hà Lan có trụ sở tại Utrecht.[1] Câu lạc bộ thi đấu ở Eredivisie, giải đấu hàng đầu của bóng đá Hà Lan và chơi các trận đấu trên sân nhà tại sân vận động Galgenwaard.

Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1970 dưới hình thức sáp nhập giữa các câu lạc bộ địa phương VV DOS, USV ElinkwijkVelox. Kể từ đó câu lạc bộ đã vô địch ba giải cúp quốc gia KNVB Cup vào các năm 1985, 2003 và 2004, đồng thời giành được Johan Cruyff Shield vào năm 2004 với tư cách là câu lạc bộ đầu tiên ngoài Bộ ba truyền thống của Hà Lan. Utrecht cũng là câu lạc bộ duy nhất ngoài Bộ ba chưa bao giờ bị xuống hạng ở giải đấu hàng đầu Eredivisie.[2]

Utrecht đã thi đấu 15 mùa giải ở châu Âu, lọt vào vòng bảng của UEFA Cup 2004–05 và UEFA Europa League 2010–11, kết quả tốt nhất ở châu Âu của họ.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vô địch quốc gia (cấp độ cao nhất của bóng đá Hà Lan)
    • Vô địch: 1957–58 (với tên VV DOS)
    • Á quân: 1953–54 (với tên VV DOS)
  • Vô địch khu vực (cấp độ cao nhất của bóng đá Hà Lan trước 1956–57)
    • Vô địch: 1953–54 (với tên VV DOS), 1955–56 (với tên USV Elinkwijk)
  • Eerste divisie (cấp độ cao thứ hai của bóng đá Hà Lan)
    • Á quân: 1964–65 (với tên USV Elinkwijk)
  • Tweede Divisie (cấp độ cao thứ ba của bóng đá Hà Lan)
    • Vô địch: 1961–62 (với tên Velox)
    • Á quân: 1969–70 (với tên Velox, cùng với FC Wageningen nhưng trận đấu quyết định không bao giờ diễn ra vì sáp nhập)
  • KNVB Cup
    • Vô địch: 1984–85, 2002–03, 2003–04
    • Á quân: 1981–82, 2001–02, 2015–16
    • Khác: 2019–20 (trận chung kết bị hủy do đại dịch COVID-19)
  • Johan Cruijff Schaal
    • Vô địch: 2004
    • Á quân: 2003

Châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Trang phục[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 1/3/2024[5]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Hy Lạp Vasilis Barkas
2 HV Hà Lan Mark van der Maarel
3 HV Hà Lan Mike van der Hoorn
5 HV Hà Lan Hidde ter Avest
6 TV Đức Can Bozdoğan
7 TV Đan Mạch Victor Jensen
8 TV Đan Mạch Oscar Fraulo (mượn từ Borussia Mönchengladbach)
9 Hà Lan Sam Lammers (mượn từ Rangers FC)
10 Hoa Kỳ Taylor Booth
11 Hà Lan Marouan Azarkan
14 TV Iraq Zidane Iqbal
15 Anh Adrian Blake
16 HV Maroc Souffian El Karouani
Số VT Quốc gia Cầu thủ
17 Đan Mạch Jeppe Okkels
18 TV Hà Lan Jens Toornstra
19 Bỉ Anthony Descotte (mượn từ RSC Charleroi)
23 HV Đan Mạch Niklas Vesterlund
24 HV Hà Lan Nick Viergever (đội trưởng)
26 Bỉ Othmane Boussaid
29 HV Đức Tim Handwerker (mượn từ 1. FC Nürnberg)
31 TM Hà Lan Mattijs Branderhorst
32 TM Hà Lan Thijmen Nijhuis
34 HV Hà Lan Ryan Flamingo (mượn từ Sassuolo)
37 Thụy Điển Isac Lidberg
77 Hà Lan Ole Romeny

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Hà Lan Luuk Brouwers (tại Heerenveen đến 30/6/2024, nghĩa vụ mua)

Số áo giữ lại[sửa | sửa mã nguồn]

Ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ Tên
Huấn luyện viên trưởng Hà Lan Ron Jans
Trợ lý HLV Hà Lan Rob Penders
Trợ lý HLV Hà Lan Twan Scheepers
HLV thủ môn Hà Lan Harald Wapenaar
HLV cá nhân Hà Lan Willem Janssen
HLV cá nhân Zambia Jacob Mulenga

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Netherlands - FC Utrecht - Results, fixtures, squad, statistics, photos, videos and news - Soccerway”. int.soccerway.com. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2020.
  2. ^ “Historie: Eredivisievoetbal sinds 1970”. FC Utrecht. Truy cập 27 Tháng Ba năm 2020.
  3. ^ “FC Utrecht gaat driejarig partnership aan met Nike” [FC Utrecht ký kết hợp tác ba năm với Nike]. Bản gốc lưu trữ 19 tháng Mười năm 2020. Truy cập 22 tháng Năm năm 2019.
  4. ^ “FC Utrecht verwelkomt Castore als Official Partner” [FC Utrecht chào đón Castore là Đối tác chính thức]. Truy cập 18 Tháng tư năm 2023.
  5. ^ “FC Utrecht Players”.