Bước tới nội dung

FC Utrecht

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
FC Utrecht
Tên đầy đủFootball Club Utrecht
Biệt danhUtreg
Cupfighters (Đấu sĩ Cup)
Domstedelingen (Cư dân thành phố)
Thành lập1 tháng 7 năm 1970; 55 năm trước (1970-07-01)
Sân vận độngSân vận động Galgenwaard
Sức chứa23.750
Chủ sở hữuFrans van Seumeren Holding B.V. (58%)
Thành lập Continuïteit FC Utrecht (1%)
Các cổ đông khác (41%)
Chủ tịchSteef Klop
Huấn luyện viên trưởngRon Jans
Giải đấuEredivisie
2024–25Eredivisie, thứ 4 trên 18
Websitehttps://www.fcutrecht.nl
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá Utrecht (phát âm tiếng Hà Lan: [ɛfˈseː ˈytrɛxt]) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Hà Lan có trụ sở tại Utrecht.[1] Câu lạc bộ thi đấu ở Eredivisie, giải đấu hàng đầu của bóng đá Hà Lan và chơi các trận đấu trên sân nhà tại sân vận động Galgenwaard.

Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1970 dưới hình thức sáp nhập giữa các câu lạc bộ địa phương VV DOS, USV ElinkwijkVelox. Kể từ đó câu lạc bộ đã vô địch ba giải cúp quốc gia KNVB Cup vào các năm 1985, 2003 và 2004, đồng thời giành được Johan Cruyff Shield vào năm 2004 với tư cách là câu lạc bộ đầu tiên ngoài Bộ ba truyền thống của Hà Lan. Utrecht cũng là câu lạc bộ duy nhất ngoài Bộ ba chưa bao giờ bị xuống hạng ở giải đấu hàng đầu Eredivisie.[2]

Utrecht đã thi đấu 15 mùa giải ở châu Âu, lọt vào vòng bảng của UEFA Cup 2004–05 và UEFA Europa League 2010–11, kết quả tốt nhất ở châu Âu của họ.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vô địch quốc gia (cấp độ cao nhất của bóng đá Hà Lan)
    • Vô địch: 1957–58 (với tên VV DOS)
    • Á quân: 1953–54 (với tên VV DOS)
  • Vô địch khu vực (cấp độ cao nhất của bóng đá Hà Lan trước 1956–57)
    • Vô địch: 1953–54 (với tên VV DOS), 1955–56 (với tên USV Elinkwijk)
  • Eerste divisie (cấp độ cao thứ hai của bóng đá Hà Lan)
    • Á quân: 1964–65 (với tên USV Elinkwijk)
  • Tweede Divisie (cấp độ cao thứ ba của bóng đá Hà Lan)
    • Vô địch: 1961–62 (với tên Velox)
    • Á quân: 1969–70 (với tên Velox, cùng với FC Wageningen nhưng trận đấu quyết định không bao giờ diễn ra vì sáp nhập)
  • KNVB Cup
    • Vô địch: 1984–85, 2002–03, 2003–04
    • Á quân: 1981–82, 2001–02, 2015–16
    • Khác: 2019–20 (trận chung kết bị hủy do đại dịch COVID-19)
  • Johan Cruijff Schaal
    • Vô địch: 2004
    • Á quân: 2003

Trang phục

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 2 tháng 9 năm 2025.[5]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Hy Lạp Vasilis Barkas
2 HV Bỉ Siebe Horemans
3 HV Hà Lan Mike van der Hoorn
5 HV Iceland Kolbeinn Finnsson
6 TV Hà Lan Davy van den Berg
7 TV Đan Mạch Victor Jensen
8 TV Đức Can Bozdoğan
9 Hà Lan David Min
10 Pháp Yoann Cathline
11 Hà Lan Noah Ohio
14 TV Iraq Zidane Iqbal
15 Anh Adrian Blake
16 HV Maroc Souffian El Karouani
17 Thổ Nhĩ Kỳ Emirhan Demircan
19 Hà Lan Jesse van de Haar
Số VT Quốc gia Cầu thủ
20 TV Hà Lan Dani de Wit
21 TV Hà Lan Gjivai Zechiël (cho mượn từ Feyenoord)
22 Tây Ban Nha Miguel Rodríguez
23 HV Đan Mạch Niklas Vesterlund
24 HV Hà Lan Nick Viergever (đội trưởng)
25 TM Hà Lan Michael Brouwer
26 Indonesia Miliano Jonathans
27 TV Bỉ Alonzo Engwanda
33 TM Hà Lan Kevin Gadellaa
38 TV Indonesia Ivar Jenner
40 HV Bỉ Matisse Didden
43 TV Maroc Rafik El Arguioui
44 HV Hà Lan Mike Eerdhuijzen
55 HV Anh Derry John Murkin
91 Bờ Biển Ngà Sébastien Haller

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Hà Lan Neville Ogidi Nwankwo (tại Telstar đến 30 tháng 6 năm 2026)

Số áo được treo

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ Tên
Huấn luyện viên trưởng Hà Lan Ron Jans
Trợ lý HLV Hà Lan Rob Penders
Trợ lý HLV Hà Lan Twan Scheepers
HLV thủ môn Hà Lan Harald Wapenaar
HLV cá nhân Hà Lan Willem Janssen
HLV cá nhân Zambia Jacob Mulenga

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Netherlands - FC Utrecht - Results, fixtures, squad, statistics, photos, videos and news - Soccerway". int.soccerway.com. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  2. ^ "Historie: Eredivisievoetbal sinds 1970". FC Utrecht. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  3. ^ "FC Utrecht gaat driejarig partnership aan met Nike" [FC Utrecht ký kết hợp tác ba năm với Nike]. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
  4. ^ "FC Utrecht verwelkomt Castore als Official Partner" [FC Utrecht chào đón Castore là Đối tác chính thức]. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023.
  5. ^ "FC Utrecht Players". Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2022.