Zagreb
Thành phố Zagreb Grad Zagreb | |
---|---|
Quảng trường vua Tomislav tại Zagreb | |
Vị trí của Zagreb within Croatia | |
Tọa độ: 45°49′0″B 15°59′0″Đ / 45,81667°B 15,98333°Đ | |
Quốc gia | Croatia |
RC diocese | 1094 |
Free royal city | 1242 |
Unified | 1850 |
Thủ phủ | Zagreb |
Chính quyền | |
• Mayor | Milan Bandić (SDP) |
Diện tích[1] | |
• Thành phố | 641,29 km2 (24,760 mi2) |
Dân số (2007 estimate) | |
• Thành phố | 784,900 |
• Mật độ | 1.223,9/km2 (31,700/mi2) |
• Vùng đô thị | 1,088,841 |
• 2001 census | 779,145 |
Múi giờ | UTC+1, Giờ Mùa hè Trung Âu |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Postal code | 10000 |
Mã điện thoại | 01 |
Mã ISO 3166 | HR-21 |
Thành phố kết nghĩa | La Paz, Skopje, Palermo, Amasya, Bologna, Mainz, Sankt-Peterburg, Tromsø, Warszawa, Thành phố Kyōto, Kraków, Lisboa, Pittsburgh, Thượng Hải, Budapest, Viên, Sarajevo, Ljubljana, Podgorica, Tirana, Balakovo, Luân Đôn, Buenos Aires, Cluj-Napoca, Prizren |
Licence plate | ZG |
Lowest point | 122 m |
Highest point | 1.035 m (Sljeme) |
Website | zagreb.hr |
Zagreb là thủ đô và đồng thời là thành phố lớn nhất Croatia. Đây cũng là trung tâm văn hóa, kinh tế và hành chính nước Cộng hòa Croatia. Dân số thành phố tính đến năm 2006 là 784.000 (khoảng 1 triệu mốt kể cả vùng phụ cận). Zagreb nằm bên hai bờ nam bắc sông Sava và triền nam núi Medvednica ở cao độ 122m.
Với địa thế góc tây nam đồng bằng Pannonia, Zagreb là nút lưu thông quan trọng giữa vùng Trung Âu và biển Adriatic.
Dân cư
[sửa | sửa mã nguồn]Ước đoán chính thức dân số Zagreb năm 2006 là 784.900 nhưng nếu tính thêm các thị trấn ngoại ô như Samobor và Velika Gorica thì tổng số dân cư đạt hơn một triệu. Hơn 90% dân Zagreb thuộc dân tộc Croatia; số còn lại là người Serbia, người Hồi giáo, Bosnia, Albania, Slovenia, v.v.
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Khí hậu Zagreb là khí hậu lục địa với bốn mùa rõ rệt. Mùa hè nóng và khô; mùa đông rét lạnh. Nhiệt độ trung bình mùa đông là 1°C trong khi mùa hè là 20°C. Cuối Tháng Năm nóng nhất với nhiệt độ vượt 30°C. Mùa đông thường có tuyết từ Tháng Chạp đến Tháng Ba. Mùa thu hay có mưa và sương mù.
Dữ liệu khí hậu của Zagreb (1971–2000) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 19.4 (66.9) |
22.2 (72.0) |
26.0 (78.8) |
30.5 (86.9) |
33.7 (92.7) |
37.6 (99.7) |
40.4 (104.7) |
39.8 (103.6) |
34.0 (93.2) |
28.3 (82.9) |
25.4 (77.7) |
22.5 (72.5) |
40.4 (104.7) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 3.7 (38.7) |
6.8 (44.2) |
11.9 (53.4) |
16.3 (61.3) |
21.5 (70.7) |
24.5 (76.1) |
26.7 (80.1) |
26.3 (79.3) |
22.1 (71.8) |
15.8 (60.4) |
8.9 (48.0) |
4.6 (40.3) |
15.8 (60.4) |
Trung bình ngày °C (°F) | 0.3 (32.5) |
2.3 (36.1) |
6.4 (43.5) |
10.7 (51.3) |
15.8 (60.4) |
18.8 (65.8) |
20.6 (69.1) |
20.1 (68.2) |
15.9 (60.6) |
10.5 (50.9) |
5.0 (41.0) |
1.4 (34.5) |
10.7 (51.3) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −3.0 (26.6) |
−1.8 (28.8) |
1.6 (34.9) |
5.2 (41.4) |
9.8 (49.6) |
13.0 (55.4) |
14.7 (58.5) |
14.4 (57.9) |
10.8 (51.4) |
6.2 (43.2) |
1.4 (34.5) |
−1.7 (28.9) |
5.9 (42.6) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −24.3 (−11.7) |
−27.3 (−17.1) |
−18.3 (−0.9) |
−4.4 (24.1) |
−1.8 (28.8) |
2.5 (36.5) |
5.4 (41.7) |
3.7 (38.7) |
−0.6 (30.9) |
−5.6 (21.9) |
−13.5 (7.7) |
−19.8 (−3.6) |
−27.5 (−17.5) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 43.2 (1.70) |
38.9 (1.53) |
52.6 (2.07) |
59.3 (2.33) |
72.6 (2.86) |
95.3 (3.75) |
77.4 (3.05) |
92.3 (3.63) |
85.8 (3.38) |
82.9 (3.26) |
80.1 (3.15) |
59.6 (2.35) |
840.1 (33.07) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) | 9.8 | 9.4 | 11.0 | 13.0 | 13.5 | 13.7 | 11.2 | 10.4 | 10.4 | 10.9 | 11.3 | 11.0 | 135.6 |
Số ngày tuyết rơi trung bình (≥ 1.0 cm) | 10.3 | 7.1 | 1.8 | 0.2 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 0.0 | 2.9 | 6.7 | 29.0 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 82.5 | 76.4 | 70.3 | 67.5 | 68.3 | 69.7 | 69.1 | 72.1 | 77.7 | 81.3 | 83.6 | 84.8 | 75.3 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 55.8 | 98.9 | 142.6 | 168.0 | 229.4 | 234.0 | 275.9 | 257.3 | 189.0 | 124.0 | 63.0 | 49.6 | 1.887,5 |
Phần trăm nắng có thể | 23 | 39 | 43 | 45 | 54 | 55 | 63 | 63 | 54 | 41 | 26 | 23 | 47 |
Nguồn: Croatian Meteorological and Hydrological Service[2][3] |
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Sử chép là năm 1094 vua Ladislaus nước Hungary lập giáo phận ở đây. Bên cạnh ngôi nhà thờ đó hai thôn Kaptol và Gradec hình thành. Năm 1242 quân Tatar uy hiếp vùng Zagreb nhưng không chiếm được. Để tạ ơn thị dân Zagreb, vua Bela IV ban đặc miễn và Zagreb được tự trị với hệ thống hình pháp riêng. Tương truyền vua còn để lại ở Gradec một cỗ thần công và dặn phải khai pháo mỗi ngày. Cỗ súng này sau được chuyển về vọng lâu Lotrščak và cứ mỗi 12 giờ trưa liên tục từ năm 1877 đến giờ thì có lính bắn một tiếng súng điểm canh.
Khu vực nhà thờ nay là Gornij Grad (Phố Trên), án ngữ bởi Giáo đường St Mark, xây từ thế kỷ 14. Sang thế kỷ 15 thì xây thêm gác chuông.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “CITY OF ZAGREB 2006”. City of Zagreb, Statistics Department. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Zagreb Climate Normals” (PDF). Croatian Meteorological and Hydrological Service. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Mjesečne vrijednosti za Zagreb Maksimir u razdoblju1949−2014”. Croatian Meteorological and Hydrological Service. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Official website of the City of Zagreb
- Zagreb Photo Galeries Lưu trữ 2008-02-13 tại Wayback Machine
- WikiSatellite view of Zagreb at WikiMapia
- Croatian Museums and Galleries Lưu trữ 2006-05-24 tại Wayback Machine
- Zagreb picture gallery
- Zagreb Fair Lưu trữ 2010-05-16 tại Wayback Machine
- Zagreb International airport Lưu trữ 2009-01-16 tại Wayback Machine
- Project Zagreb, ISBN 978-84-96540-57-6