Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil
Brasil | ||||
Tên khác | Seleção | |||
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Brasil (Confederação Brasileira de Futebol) | |||
Huấn luyện viên | Tite | |||
Đội trưởng | Dani Alves | |||
Thi đấu nhiều nhất | Cafu (142) | |||
Ghi bàn nhiều nhất | Pelé (77) | |||
Mã FIFA | BRA | |||
Xếp hạng FIFA | 3 ![]() | |||
Cao nhất | 1 (9.1993 [2]) | |||
Thấp nhất | 22 (6.2013) | |||
Hạng Elo | 2 ![]() | |||
Elo cao nhất | 1 (15.6.1958) | |||
Elo thấp nhất | 18 (11.2001) | |||
| ||||
Trận quốc tế đầu tiên![]() ![]() (Buenos Aires, Argentina; 20 tháng 9 năm 1914)[4] | ||||
Trận thắng đậm nhất![]() ![]() (México; 17 tháng 10 năm 1975)[5] | ||||
Trận thua đậm nhất![]() ![]() (Viña del Mar, Chile; 18 tháng 9 năm 1920) ![]() ![]() (Belo Horizonte, Brasil; 8 tháng 7 năm 2014) | ||||
Giải Thế giới | ||||
Số lần tham dự | 21 (lần đầu vào năm 1930) | |||
Kết quả tốt nhất | Vô địch: 1958, 1962, 1970, 1994, 2002 | |||
Cúp Liên đoàn các châu lục | ||||
Số lần tham dự | 7 (lần đầu vào năm 1997) | |||
Kết quả tốt nhất | Vô địch: 1997, 2005, 2009, 2013 | |||
Copa América | ||||
Số lần tham dự | 36 (lần đầu vào năm 1916) | |||
Kết quả tốt nhất | Vô địch: 1919, 1922, 1949, 1989, 1997, 1999, 2004, 2007, 2019 |
Thành tích huy chương Olympic | ||
---|---|---|
Bóng đá nam | ||
![]() |
Los Angeles 1984 | Đồng đội |
![]() |
Seoul 1988 | Đồng đội |
![]() |
Atlanta 1996 | Đồng đội |
![]() |
Bắc Kinh 2008 | Đồng đội |
![]() |
Luân Đôn 2012 | Đồng đội |
![]() |
Brasil 2016 | Đồng đội |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil (tiếng Bồ Đào Nha: Seleção Brasileira de Futebol, SBF) là đội tuyển bóng đá quốc gia do Liên đoàn bóng đá Brasil quản lý và đại diện Brasil tham dự đấu trường quốc tế. Brasil là đội tuyển bóng đá thành công nhất trên thế giới hiện nay, với năm lần giành vị trí số một giải vô địch bóng đá thế giới của FIFA, với lần gần nhất là vào năm 2002. Có một câu nói vui phổ biến trong bóng đá là: "Người Anh sáng tạo ra môn bóng đá, và người Brasil đã hoàn thiện nó".[6] Brasil cũng là đội duy nhất tham dự tất cả các vòng chung kết bóng đá thế giới.
Biệt danh[sửa | sửa mã nguồn]
Do tầm ảnh hưởng cao của mình, đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil được biết đến với rất nhiều biệt danh. Một vài trong số đó là:
Tiếng Bồ Đào Nha | Tiếng Việt |
---|---|
Seleção | Sự lựa chọn |
Seleção Brasileira | Đội tuyển Brasil |
Canarinho | Tiểu kim tước |
Verde-Amarela | Vàng - Xanh |
Esquadrão de Ouro | Phi đội Vàng |
Pentacampeões | Nhà vô địch năm kỳ |
Kỉ nguyên Vàng với huyền thoại Pelé (1958–70)[sửa | sửa mã nguồn]
Đến với World Cup 1958, Brazil đã nằm chung bảng với Anh, Liên Xô và Áo. Họ đã đánh bại Áo 3–0 trong trận đầu tiên, sau đó hòa 0-0 với đội tuyển Anh. Trước trận đấu với Liên Xô, HLV Vicente Feola đã thực hiện ba sự thay đổi rất quan trọng để Brazil đánh bại Liên Xô: Zito, Garrincha và Pelé. Họ thắng trận 2–0. Pelé đã ghi bàn thắng duy nhất trong trận tứ kết gặp xứ Wales, và họ đánh bại Pháp 5-2 trong trận bán kết với cú hat-trick của thiên tài 17 tuổi Pelé. Brazil sau đó đánh bại chủ nhà Thụy Điển 5–2 trong trận chung kết để giành chức vô địch World Cup đầu tiên của họ và trở thành quốc gia đầu tiên vô địch World Cup bên ngoài lục địa của mình.
Tại World Cup 1962, Brazil đã giành được chức vô địch World Cup lần thứ hai với Garrincha là cầu thủ ngôi sao, trong khi Pelé, bị chấn thương trong trận đấu thứ hai tại vòng bảng với Tiệp Khắc và không thể chơi phần còn lại của giải đấu.
Tại World Cup 1966, Brazil đã có màn trình diễn siêu tệ nhất của họ tại một kỳ World Cup, giải đấu năm 1966 được ghi nhớ vì lối chơi vô cùng bạo lực như kéo áo, đẩy người, xoạc sau, đánh cùi chỏ, dùng tay để chơi bóng, v..v., và Pelé là một trong những cầu thủ bị ảnh hưởng nặng nề nhất khi ông bị chấn thương trong trận đấu với Bồ Đào Nha. Brazil bị loại ngay từ vòng bảng, trở thành nhà đương kim vô địch World Cup thứ hai bị loại khỏi vòng bảng World Cup. Sau khi giải đấu kết thúc, Pelé tuyên bố rằng ông không muốn thi đấu tại World Cup thêm một lần nữa, tuy nhiên, ông đã lại trở lại vào năm 1970.
Brazil đã giành cúp thế giới lần thứ ba tại World Cup 1970 tại Mexico. Đội tuyển Brazil năm đó được đánh giá là đội bóng xuất sắc nhất trong lịch sử với một dàn sao gồm Pelé, đội trưởng Carlos Alberto Torres, Jairzinho, Tostão, Gérson và Rivelino, mặc dù Garrincha đã giải nghệ trước đó, nhưng đội hình này vẫn được xem là mạnh nhất thế giới khi đó. Họ đã thắng cả sáu trận của họ tại giải đấu này: 4-1 trước Tiệp Khắc, 1-0 trước Anh và 3-2 trước Rumani ở vòng bảng. Họ sau đó hạ Peru 4-2 ở tứ kết, 3-1 trước Uruguay ở bán kết và hủy diệt Italia 4-1 ở trận chung kết. Pelé kết thúc giải đấu với 4 bàn. Brazil giành chiếc cúp Jules Rimet lần thứ ba (quốc gia đầu tiên làm được như vậy). Điều này có nghĩa là họ đã được phép giữ chiếc cúp Jules Rimet vĩnh viễn.
Suy yếu (1974-90)[sửa | sửa mã nguồn]
Với việc Pelé giải nghệ, Brazil đã không thể vượt qua Hà Lan tại World Cup 1974 ở Tây Đức, và sau khi thua Ba Lan 1-0 ở trận tranh giải ba, họ kết thúc giải ở vị trí thứ tư. Brazil sau đó cũng bị loại tại vòng bảng thứ hai của World Cup 1978 dù không để thua trận đấu nào do thua kém Argentina về hiệu số bàn thắng bại.
Tại World Cup 1982 tổ chức ở Tây Ban Nha, Brazil là được xem là ứng cử viên số 1 cho ngôi vô địch, và trên thực tế họ đã dễ dàng vượt qua vòng bảng, nhưng họ đã bị loại sau thất bại 2-3 ở sân Camp Nou (hay còn gọi là Nou Camp) trước Ý, trong một trận đấu được coi là kinh điển của lịch sử World Cup. Đội tuyển Brazil năm 1982, với những hảo thủ như Sócrates, Zico, Falcão và Éder, được xem là đội bóng vĩ đại nhất không bao giờ giành được một chức vô địch World Cup.
Tại World Cup 1986 ở Mexico, Brazil vẫn là một đội bóng rất mạnh và kỷ luật hơn nhiều so với bốn năm trước đó, tuy vậy họ đã bị đội tuyển Pháp của Michel Platini loại ở tứ kết.
Năm 1989, Brazil giành danh hiệu Copa America đầu tiên kể từ năm 1949.
Tại World Cup 1990 ở Ý, Brazil đã được huấn luyện bởi Sebastião Lazaroni, đã từng là huấn luyện viên năm 1989 Copa América. Với một chiến thuật nghiêng về phòng thủ, với nòng cốt là tiền vệ Dunga, đội bóng thiếu sáng tạo Brazil đã bị loại bởi Argentina của Diego Maradona ngay tại vòng 16 đội ở Turin với tỉ số 1-0.
Trở lại với đỉnh cao (1994-2002)[sửa | sửa mã nguồn]
Brazil đã trải qua 24 năm mà không giành chiến thắng một kỳ World Cup nào. Họ cuối cùng cũng trở lại với đỉnh cao tại giải đấu năm 1994 ở Hoa Kỳ, nơi một đội tuyển Brazil đầy thực dụng của những Romario, Bebeto, Dunga, Cláudio Taffarel và Jorginho đã lập kỉ lục trở thành đội đầu tiên bốn lần vô địch thế giới. Họ đánh bại chủ nhà Hoa Kỳ 1-0 tại vòng 16 ở San Francisco, một chiến thắng 3-2 trước Hà Lan ở vòng tứ kết tại Dallas, và chiến thắng 1-0 trước Thụy Điển ở vòng bán kết tại Los Angeles. Họ vượt qua Italia của Roberto Baggio trên chấm phạt đền trong trận chung kết để lên ngôi vô địch.
Tại World Cup 1998, đội tuyển Brazil chấp nhận ngôi á quân sau khi để thua 0-3 trước chủ nhà Pháp trong trận đấu cuối cùng. Ngôi sao lớn nhất của họ trong giải đấu năm đó, Ronaldo bất ngờ lên cơn động kinh bí ẩn ngay trước khi trận đấu chung kết diễn ra [7].
4 năm sau,"Bộ Ba R" (Ronaldo, Rivaldo và Ronaldinho) đã đưa đội tuyển Brazil giành chức vô địch thế giới thứ năm tại World Cup 2002, giải đấu được tổ chức ở 2 quốc gia Hàn Quốc và Nhật Bản. Brazil giành vé vào vòng 16 với vị trí đầu bảng sau khi đánh bại cả ba đối thủ là Thổ Nhĩ Kỳ, Costa Rica và Trung Quốc. Sau đó Brazil đã đánh bại Bỉ 2–0 tại Kobe ở vòng 16 với hai bàn thắng của Rivaldo và Ronaldo. Đối đầu với đội tuyển Anh trong trận tứ kết ở Shizuoka, họ thắng 2–1, với bàn thắng ấn định tỉ số tới từ một cú đá phạt tuyệt đẹp của Ronaldinho. Trận bán kết tái đấu Thổ Nhĩ Kỳ ở Saitama; Brazil thắng 1–0 với Ronaldo là người ghi bàn duy nhất. Trong trận chung kết giữa Đức và Brazil ở Yokohama, Ronaldo đã ghi cả hai bàn thắng trong chiến thắng 2–0 của Brazil. Ronaldo cũng đã giành được danh hiệu Chiếc giày vàng khi là cầu thủ ghi bàn hàng đầu của giải đấu năm đó với 8 bàn thắng.
Từ 2006 đến nay[sửa | sửa mã nguồn]
Brazil đã giành được chức vô địch Copa América năm 2004, chức vô địch lần thứ ba của họ trong bốn lần tham dự kể kể từ năm 1997. Brazil cũng đã giành được danh hiệu FIFA Confederations Cup lần thứ hai vào năm 2005. Huấn luyện viên Carlos Alberto Parreira đã xây dựng đội hình của Brazil với sơ đồ 4-2-2-2. Với biệt danh là "Bộ tứ ma thuật", hàng tấn công của Brazil giai đoạn này được xây dựng xung quanh bốn ngôi sao: Ronaldo, Adriano, Kaká và Ronaldinho.
World Cup 2006[sửa | sửa mã nguồn]
Tại World Cup 2006 trên đất Đức, Brazil đã thắng cả hai trận đầu tiên gặp Croatia (1–0) và Australia (2–0). Trong trận đấu cuối vòng bảng với Nhật Bản, Brazil thắng 4–1. Ronaldo ghi hai bàn và san bằng kỷ lục của huyền thoại người Đức Gerd Muller để trở thành cầu thủ ghi được nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử các kỳ World Cup. Ở vòng 16, Brazil đánh bại Ghana 3–0. Với một bàn ghi được trong trận đấu này, Ronaldo đã có bàn thắng thứ 15 của anh tại World Cup, chính thức phá kỷ lục của Gerd Muller. Tuy nhiên đội tuyển Brazil đã bị loại ở vòng tứ kết khi đối đầu với đội tuyển Pháp, họ thua đau 0-1 với bàn thắng duy nhất của tiền đạo Henry.
Dunga được thuê làm HLV trưởng mới của đội tuyển Brazil vào năm 2006. Brazil sau đó đã giành được chức vô địch tại Copa América 2007, giải đấu mà Robinho đã đoạt được cả danh hiệu Chiếc giày vàng cũng như danh hiệu cầu thủ hay nhất của giải đấu. Hai năm sau, Brazil đã giành được FIFA Confederations Cup năm 2009 sau khi đánh bại Mỹ 3-2 trong trận chung kết, dù họ bị dẫn trước hai bàn. Đây đã là danh hiệu Confederations Cup lần thứ ba của họ. Kaká được vinh danh là cầu thủ hay nhất của giải đấu trong khi tiền đạo Luís Fabiano đã giành được giải thưởng cầu thủ ghi bàn nhiều nhất giải.
World Cup 2010[sửa | sửa mã nguồn]
Tại World Cup 2010 ở Nam Phi, Brazil đã thắng hai trận đầu tiên ở vòng bảng trước Bắc Triều Tiên (2–1) và Bờ Biển Ngà (3–1). Trận đấu cuối cùng của họ ở vòng bảng là trận đấu với Bồ Đào Nha của ngôi sao Cristiano Ronaldo, đã kết thúc với tỉ số hòa 0-0. Họ phải đối mặt với Chile trong vòng 16 và đã chiến thắng giòn giã 3–0, mặc dù trong trận tứ kết họ đã để thua đội tuyển Hà Lan với tỉ số 1-2 và chính thức nói lời chia tay giải đấu.
Vào tháng 7 năm 2010, Mano Menezes được bổ nhiệm làm huấn luyện viên mới của đội tuyển Brazil [8]. Tại Copa América 2011, Brazil đã để thua trước Paraguay sau loạt đá luân lưu và bị loại ở ngay vòng tứ kết. Kết quả này đã khiến HLV Mano Menezes bị sa thải vào tháng 11 năm 2012, và được thay thế bởi Luiz Felipe Scolari . Vào ngày 6 tháng 6 năm 2013, Brazil đã tụt xuống vị trí thứ 22 trong bảng xếp hạng FIFA, thứ hạng thấp nhất của họ từ trước tới nay [9]. Brazil đăng cai tổ chức giải đấu 2013 FIFA Confederations Cup với mục tiêu bảo vệ chức vô địch của họ. Trong trận chung kết, Brazil phải đối mặt với đương kim vô địch thế giới Tây Ban Nha nhưng họ đã giành chiến thắng 3–0 và đoạt danh hiệu Confederations Cup lần thứ tư của họ. Tiền đạo Neymar đoạt Giải thưởng Quả bóng Vàng của giải đấu, trong khi thủ môn Júlio César đã giành Giải Găng tay vàng cho thủ môn xuất sắc nhất của giải đấu.
World Cup 2014[sửa | sửa mã nguồn]
Trong trận mở màn của World Cup 2014 gặp Croatia, hai bàn thắng của Neymar và một bàn của Oscar đã giúp Selecao giành chiến thắng với tỉ số 3-1 trong trận đấu ra quân của họ tại kỳ World Cup được tổ chưc trên sân nhà. Brazil sau đó đã có trận hòa không bàn thắng với Mexico, trong một trận đấu mà thủ môn Mexico là Guillermo Ochoa đã chơi xuất thần, trước khi giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp bằng chiến thắng 4-1 trước Cameroon ở lượt đấu cuối, với Neymar một lần nữa ghi hai bàn, và Fred và Fernandinho mỗi người ghi một bàn thắng. Brazil phải đối mặt với Chile tại vòng 16, họ dẫn trước sau 18 phút thi đấu với bàn thắng đầu tiên của David Luiz, trước khi kết thúc thời gian thi đấu chính thức với tỉ số hòa 1-1. Brazil giành quyền vào tứ kết sau chiến thắng kịch tính 3-2 ở loạt sút luân lưu.
Đội bóng một lần nữa phải đối mặt với một đối thủ khác tới từ Nam Mỹ trong trận tứ kết, họ đánh bại Colombia 2-1 với những bàn thắng của hậu vệ trung tâm David Luiz và đội trưởng Thiago Silva. Vào cuối trận đấu, Neymar bị dinh chấn thương sau khi bị đầu gối của hậu vệ Colombia Juan Camilo Zúñiga chạm vào lưng. Chấn thương đã khiến Neymar buộc phải nghỉ thi đấu trong phần còn lại của giải đấu. Brazil cũng phải đối mặt với những vấn đề khác trước trận bán kết gặp Đức, đội trưởng Thiago Silva bị treo giò khi đã nhận đủ hai thẻ vàng tại giải đấu.
Brazil để thua 1-7 trước Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức ở bán kết. Đây là thất bại đậm nhất trong lịch sử đội tuyển bóng đá Brazil. Họ tiếp tục để thua 0-3 trước Hà Lan ở trận tranh hạng ba. Với 14 bàn thua sau 7 trận, Brazil là đội bóng bị lọt lưới nhiều nhất giải đấu, cũng là đội bóng chủ nhà bị lọt lưới nhiêu nhất tại một kỳ World Cup từ trước đến nay.
World Cup 2018[sửa | sửa mã nguồn]
Brasil khởi đầu chiến dịch World Cup 2018 của họ với trận hòa 1-1 trước Thụy Sĩ - bàn thắng duy nhất của đội tuyển Brazil đến từ pha dứt điểm đẹp mắt của Philippe Coutinho - trận hòa đầu tiên của họ trong một trận mở màn World Cup kể từ năm 1978. Tuy nhiên, trong trận thứ hai của vòng bảng, họ đã thắng Costa Rica 2-0 nhờ những bàn thắng đẹp mắt của Coutinho và Neymar ở những phút bù giờ. Ở lượt trận cuối cùng gặp Serbia, Brasil tiếp tục giành chiến thắng với tỉ số tương tự nhờ các pha lập công của Paulinho và Thiago Silva, giúp vũ công Samba đứng vị trí nhất bảng E với 7 điểm. Ở vòng 1/8 gặp đối thủ sừng sỏ México, họ tiếp tục vượt qua El Tri cũng với tỉ số 2-0 bằng các pha lập công của Neymar và Roberto Firmino ở những phút hiệp 2, giúp đội tuyển Brasil lọt vào tứ kết. Tuy nhiên các vũ công Samba một lần nữa phải dừng bước ở tứ kết sau thất bại 1-2 trước đội tuyển Bỉ và đành ngậm ngùi chia tay giải đấu. Kết thúc giải đấu, Neymar và các đồng đội lại lỗi hẹn với chức vô địch World Cup thêm một lần nữa.
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
- Vô địch (9): 1919; 1922; 1949; 1989; 1997; 1999; 2004; 2007; 2019
- Á quân (11): 1921; 1925; 1937; 1945; 1946; 1953; 1957; 1959; 1983; 1991; 1995
- Hạng ba (7): 1916; 1917; 1920; 1942; 1959; 1975; 1979
Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá thế giới[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Kết quả | St | T | H[10] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Vòng 1 | 2 | 1 | 0 | 1 | 5 | 2 |
![]() |
Vòng 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 3 |
![]() |
Hạng ba | 5 | 3 | 1 | 1 | 14 | 11 |
![]() |
Á quân | 6 | 4 | 1 | 1 | 22 | 6 |
![]() |
Tứ kết | 3 | 1 | 1 | 1 | 8 | 5 |
![]() |
Vô địch | 6 | 5 | 1 | 0 | 16 | 4 |
![]() |
Vô địch | 6 | 5 | 1 | 0 | 14 | 5 |
![]() |
Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 6 |
![]() |
Vô địch | 6 | 6 | 0 | 0 | 19 | 7 |
![]() |
Hạng tư | 7 | 3 | 2 | 2 | 6 | 4 |
![]() |
Hạng ba | 7 | 4 | 3 | 0 | 10 | 3 |
![]() |
Vòng 2 | 5 | 4 | 0 | 1 | 15 | 6 |
![]() |
Tứ kết | 5 | 4 | 1 | 0 | 10 | 1 |
![]() |
Vòng 2 | 4 | 3 | 0 | 1 | 4 | 2 |
![]() |
Vô địch | 7 | 5 | 2 | 0 | 11 | 3 |
![]() |
Á quân | 7 | 4 | 1 | 2 | 14 | 10 |
![]() ![]() |
Vô địch | 7 | 7 | 0 | 0 | 18 | 4 |
![]() |
Tứ kết | 5 | 4 | 0 | 1 | 10 | 2 |
![]() |
Tứ kết | 5 | 3 | 1 | 1 | 9 | 4 |
![]() |
Hạng tư | 7 | 3 | 2 | 2 | 11 | 14 |
![]() |
Tứ kết | 5 | 3 | 1 | 1 | 8 | 3 |
![]() |
Chưa xác định | ||||||
![]() ![]() ![]() |
|||||||
Tổng cộng | 21/21 5 lần: Vô địch |
109 | 73 | 18 | 18 | 229 | 105 |
Cúp Liên đoàn các châu lục[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Kết quả | St | T | H[10] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1992 | Không giành quyền tham dự | ||||||
1995 | |||||||
![]() |
Vô địch | 5 | 4 | 1 | 0 | 14 | 2 |
![]() |
Á quân | 5 | 4 | 0 | 1 | 16 | 6 |
![]() ![]() |
Hạng tư | 5 | 1 | 2 | 2 | 3 | 3 |
![]() |
Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 |
![]() |
Vô địch | 5 | 3 | 1 | 1 | 12 | 6 |
![]() |
Vô địch | 5 | 5 | 0 | 0 | 14 | 5 |
![]() |
Vô địch | 5 | 5 | 0 | 0 | 14 | 3 |
2017 | Không giành quyền tham dự | ||||||
Tổng cộng | 7/10 4 lần: Vô địch |
33 | 23 | 5 | 5 | 78 | 27 |
Cúp bóng đá Nam Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]
Copa América | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích |
Thứ hạng |
Số trận |
Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
![]() |
Hạng ba | 3rd | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 4 |
![]() |
Hạng ba | 3rd | 3 | 1 | 0 | 2 | 7 | 8 |
![]() |
Vô địch | 1st | 4 | 3 | 1 | 0 | 12 | 3 |
![]() |
Hạng ba | 3rd | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 8 |
![]() |
Á quân | 2nd | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 3 |
![]() |
Vô địch | 1st | 5 | 2 | 3 | 0 | 7 | 2 |
![]() |
Hạng tư | 4th | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 5 |
1924 | Bỏ cuộc | |||||||
![]() |
Á quân | 2nd | 4 | 2 | 1 | 1 | 11 | 9 |
1926 | Bỏ cuộc | |||||||
1927 | ||||||||
1929 | ||||||||
1935 | ||||||||
![]() |
Á quân | 2nd | 6 | 4 | 0 | 2 | 17 | 11 |
1939 | Bỏ cuộc | |||||||
1941 | ||||||||
![]() |
Hạng ba | 3rd | 6 | 3 | 1 | 2 | 15 | 7 |
![]() |
Á quân | 2nd | 6 | 5 | 0 | 1 | 19 | 5 |
![]() |
Á quân | 2nd | 5 | 3 | 1 | 1 | 13 | 7 |
1947 | Bỏ cuộc | |||||||
![]() |
Vô địch | 1st | 8 | 7 | 0 | 1 | 46 | 7 |
![]() |
Á quân | 2nd | 7 | 4 | 0 | 3 | 17 | 9 |
1955 | Bỏ cuộc | |||||||
![]() |
Hạng tư | 4th | 5 | 2 | 2 | 1 | 4 | 5 |
![]() |
Á quân | 2nd | 6 | 4 | 0 | 2 | 23 | 9 |
![]() |
Á quân | 2nd | 6 | 4 | 2 | 0 | 17 | 7 |
![]() |
Hạng ba | 3rd | 4 | 2 | 0 | 2 | 7 | 10 |
![]() |
Hạng tư | 4th | 6 | 2 | 1 | 3 | 12 | 13 |
1967 | Bỏ cuộc | |||||||
![]() |
Hạng ba | 3rd | 6 | 5 | 0 | 1 | 16 | 4 |
![]() |
Hạng ba | 3rd | 6 | 2 | 2 | 2 | 10 | 9 |
![]() |
Á quân | 2nd | 8 | 2 | 4 | 2 | 8 | 5 |
![]() |
Vòng bảng | 5th | 2 | 1 | 0 | 1 | 5 | 4 |
![]() |
Vô địch | 1st | 7 | 5 | 2 | 0 | 11 | 1 |
![]() |
Á quân | 2nd | 7 | 4 | 1 | 2 | 12 | 8 |
![]() |
Tứ kết | 5th | 4 | 1 | 2 | 1 | 6 | 4 |
![]() |
Á quân | 2nd | 6 | 4 | 2 | 0 | 10 | 3 |
![]() |
Vô địch | 1st | 6 | 6 | 0 | 0 | 22 | 3 |
![]() |
Vô địch | 1st | 6 | 6 | 0 | 0 | 17 | 2 |
![]() |
Tứ kết | 6th | 4 | 2 | 0 | 2 | 5 | 4 |
![]() |
Vô địch | 1st | 6 | 3 | 2 | 1 | 13 | 6 |
![]() |
Vô địch | 1st | 6 | 4 | 1 | 1 | 15 | 5 |
![]() |
Tứ kết | 8th | 4 | 1 | 3 | 0 | 6 | 4 |
![]() |
Tứ kết | 5th | 4 | 2 | 1 | 1 | 5 | 4 |
![]() |
Vòng bảng | 9th | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 2 |
![]() |
Vô địch | 1st | 6 | 4 | 2 | 0 | 13 | 1 |
![]() ![]() |
Chưa xác định | |||||||
![]() | ||||||||
Tổng cộng | 8 lần vô địch |
36/46 | 184 | 105 | 37 | 44 | 418 | 201 |
Thế vận hội Mùa hè[sửa | sửa mã nguồn]
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Thế vận hội Mùa hè | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích |
Thứ hạng |
Số trận |
Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua | |
1900 | Không tham dự | ||||||||
1904 | |||||||||
1908 | |||||||||
1912 | |||||||||
1920 | |||||||||
1924 | |||||||||
1928 | |||||||||
1936 | |||||||||
1948 | |||||||||
![]() |
Tứ kết | 6th | 3 | 2 | 0 | 1 | 9 | 6 | |
1956 | Không tham dự | ||||||||
![]() |
Vòng bảng | 6th | 3 | 2 | 0 | 1 | 10 | 6 | |
![]() |
Vòng bảng | 9th | 3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 2 | |
![]() |
Vòng bảng | 11th | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 | |
![]() |
Vòng bảng | 12th | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 6 | |
![]() |
Hạng tư | 4th | 5 | 2 | 1 | 2 | 6 | 6 | |
1980 | Không vượt qua vòng loại | ||||||||
![]() |
Huy chương bạc | 2nd | 6 | 4 | 1 | 1 | 9 | 5 | |
![]() |
Huy chương bạc | 2nd | 6 | 4 | 1 | 1 | 12 | 4 | |
Tổng cộng | 2 lần huy chương bạc |
8/19 | 32 | 15 | 7 | 10 | 59 | 40 |
Đại hội Thể thao liên Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1995)
Đại hội Thể thao liên Mỹ | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích |
Thứ hạng |
Số trận |
Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
1951 | Không tham dự | |||||||
1955 | ||||||||
![]() |
Huy chương bạc | 2nd | 6 | 4 | 1 | 1 | 27 | 11 |
![]() |
Huy chương vàng | 1st | 4 | 3 | 1 | 0 | 18 | 3 |
1967 | Không tham dự | |||||||
1971 | ||||||||
![]() |
Huy chương vàng | 1st | 6 | 5 | 1 | 0 | 33 | 2 |
![]() |
Huy chương vàng | 1st | 5 | 5 | 0 | 0 | 14 | 1 |
![]() |
Huy chương bạc | 2nd | 3 | 2 | 0 | 1 | 3 | 1 |
![]() |
Huy chương vàng | 1st | 5 | 4 | 1 | 0 | 10 | 2 |
1991 | Không tham dự | |||||||
![]() |
Tứ kết | 5th | 4 | 2 | 2 | 0 | 5 | 2 |
Tổng cộng | 4 lần huy chương vàng |
7/12 | 33 | 25 | 6 | 2 | 110 | 22 |
Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
2020[sửa | sửa mã nguồn]
9 tháng 10 Vòng loại World Cup 2022 | Brasil ![]() |
5–0 | ![]() |
São Paulo, Brasil |
---|---|---|---|---|
21:30 UTC-3 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Arena Corinthians Trọng tài: Leodán González (Uruguay |
13 tháng 10 Vòng loại World Cup 2022 | Peru ![]() |
2–4 | ![]() |
Lima, Peru |
---|---|---|---|---|
19:00 PET (UTC−5) | Carrillo ![]() Tapia ![]() |
Chi tiết | Neymar ![]() Richarlison ![]() |
Sân vận động: Sân vận động Quốc gia Trọng tài: Julio Bascuñán (Chile) |
13 tháng 11 Vòng loại World Cup 2022 | Brasil ![]() |
1–0 | ![]() |
São Paolo, Brasil |
---|---|---|---|---|
21:30 (UTC-3) |
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Morumbi Trọng tài: Juan Gabriel Benítez (Paraguay) |
17 tháng 11 Vòng loại World Cup 2022 | Uruguay ![]() |
0–2 | ![]() |
Montevideo, Uruguay |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC-3 | Chi tiết |
|
Sân vận động: Sân vận động Centenario Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Roberto Tobar (Chile) |
2021[sửa | sửa mã nguồn]
14 tháng 6 Copa América 2021 | Brasil ![]() |
v | ![]() |
Cali, Colombia |
---|---|---|---|---|
Sân vận động: Sân vận động Olímpico Pascual Guerrero |
18 tháng 6 Copa América 2021 | Peru ![]() |
v | ![]() |
Medellín, Colombia |
---|---|---|---|---|
Sân vận động: Khu liên hợp thể thao Atanasio Girardot |
23 tháng 6 Copa América 2021 | Brasil ![]() |
v | ![]() |
Barranquilla, Colombia |
---|---|---|---|---|
Sân vận động: Sân vận động Metropolitano Roberto Meléndez |
27 tháng 6 Copa América 2021 | Brasil ![]() |
v | ![]() |
Barranquilla, Colombia |
---|---|---|---|---|
Sân vận động: Sân vận động Metropolitano Roberto Meléndez |
1 tháng 7 Copa América 2021 | Ecuador ![]() |
v | ![]() |
Bogotá, Colombia |
---|---|---|---|---|
Sân vận động: Sân vận động El Campín |
Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
24 cầu thủ sau đây được triệu tập tham dự vòng loại World Cup 2022 gặp Venezuela và Uruguay vào tháng 11 năm 2020.[11]
Số bàn thắng và số bàn thắng chính xác tính đến: ngày 17 tháng 11 năm 2020, sau trận đấu với Uruguay.
# | Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bt | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Alisson | 2 tháng 10, 1992 | 44 | 0 | ![]() |
12 | TM | Weverton | 13 tháng 12, 1987 | 4 | 0 | ![]() |
23 | TM | Ederson | 17 tháng 8, 1993 | 11 | 0 | ![]() |
2 | HV | Danilo | 15 tháng 7, 1991 | 29 | 1 | ![]() |
3 | HV | Thiago Silva (đội trưởng) | 22 tháng 9, 1984 | 93 | 7 | ![]() |
4 | HV | Marquinhos | 14 tháng 5, 1994 | 51 | 2 | ![]() |
6 | HV | Renan Lodi | 8 tháng 4, 1998 | 8 | 0 | ![]() |
13 | HV | Alex Telles | 15 tháng 12, 1992 | 4 | 0 | ![]() |
14 | HV | Diego Carlos | 15 tháng 3, 1993 | 0 | 0 | ![]() |
15 | HV | Felipe | 16 tháng 5, 1989 | 2 | 0 | ![]() |
22 | HV | Guilherme Arana | 14 tháng 4, 1997 | 0 | 0 | ![]() |
5 | TV | Allan | 8 tháng 1, 1991 | 10 | 0 | ![]() |
8 | TV | Arthur | 12 tháng 8, 1996 | 21 | 1 | ![]() |
10 | TV | Éverton Ribeiro | 10 tháng 4, 1989 | 10 | 0 | ![]() |
11 | TV | Lucas Paquetá | 27 tháng 8, 1997 | 13 | 2 | ![]() |
16 | TV | Bruno Guimarães | 16 tháng 11, 1997 | 1 | 0 | ![]() |
18 | TV | Douglas Luiz | 9 tháng 5, 1998 | 5 | 0 | ![]() |
7 | TĐ | Richarlison | 10 tháng 5, 1997 | 23 | 8 | ![]() |
9 | TĐ | Gabriel Jesus | 3 tháng 4, 1997 | 41 | 18 | ![]() |
17 | TĐ | Thiago Galhardo | 20 tháng 7, 1989 | 0 | 0 | ![]() |
19 | TĐ | Everton | 22 tháng 3, 1996 | 18 | 3 | ![]() |
20 | TĐ | Roberto Firmino | 2 tháng 10, 1991 | 48 | 16 | ![]() |
21 | TĐ | Vinícius Júnior | 12 tháng 7, 2000 | 1 | 0 | ![]() |
Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Santos | 17 tháng 3, 1990 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TM | Ivan | 7 tháng 2, 1997 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Éder Militão | 18 tháng 1, 1998 | 8 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Rodrigo Caio | 17 tháng 8, 1993 | 5 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Gabriel Menino | 29 tháng 9, 2000 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Dani Alves | 6 tháng 5, 1983 | 118 | 8 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Alex Sandro | 26 tháng 1, 1991 | 23 | 1 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Casemiro | 23 tháng 2, 1992 | 48 | 3 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Philippe Coutinho | 12 tháng 6, 1992 | 63 | 18 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Fabinho | 23 tháng 10, 1993 | 12 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Pedro | 20 tháng 6, 1997 | 1 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Neymar | 5 tháng 2, 1992 | 103 | 64 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Rodrygo | 9 tháng 1, 2001 | 3 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Matheus Cunha | 27 tháng 5, 1999 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Gabriel Barbosa | 30 tháng 8, 1996 | 5 | 2 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Bruno Henrique | 30 tháng 12, 1990 | 2 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
- INJ Cầu thủ rút lui vì chấn thương
- PRE Đội hình sơ bộ
- WD Cầu thủ rút lui do chấn thương không rõ ràng
Cầu thủ xuất sắc[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là danh sách các cầu thủ xuất sắc từng khoác áo đội tuyển Brasil.
Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
Một số huấn luyện viên trong lịch sử.
Kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]
Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 13 tháng 10 năm 2020
- Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu ở đội tuyển quốc gia.
# | Cầu thủ | Số trận | Bàn thắng | Thời gian thi đấu |
---|---|---|---|---|
1 | Cafu | 142 | 5 | 1990–2006 |
2 | Roberto Carlos | 125 | 11 | 1992–2006 |
3 | Dani Alves | 118 | 8 | 2006– |
4 | Lúcio | 105 | 4 | 2000–2011 |
5 | Neymar | 103 | 64 | 2010– |
6 | Cláudio Taffarel | 101 | 0 | 1988–1998 |
7 | Robinho | 100 | 28 | 2003–2015 |
8 | Djalma Santos | 98 | 3 | 1952–1968 |
Ronaldo | 98 | 62 | 1994–2011 | |
10 | Ronaldinho | 97 | 33 | 1999–2013 |
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 13 tháng 10 năm 2020[12]
- Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu ở đội tuyển quốc gia.
# | Cầu thủ | Bàn thắng | Số trận | Hiệu suất | Thời gian thi đấu |
---|---|---|---|---|---|
1 | Pelé | 77 | 91 | 0.85 | 1957–1971 |
2 | Neymar | 64 | 105 | 0.63 | 2010– |
3 | Ronaldo | 62 | 98 | 0.63 | 1994–2011 |
4 | Romário | 55 | 70 | 0.79 | 1987–2005 |
5 | Zico | 48 | 71 | 0.67 | 1976–1986 |
6 | Bebeto | 39 | 75 | 0.52 | 1985–1998 |
7 | Rivaldo | 35 | 74 | 0.46 | 1993–2003 |
8 | Jairzinho | 33 | 81 | 0.40 | 1964–1982 |
Ronaldinho | 33 | 97 | 0.34 | 1999–2013 | |
10 | Ademir | 32 | 39 | 0.82 | 1945–1953 |
Tostão | 32 | 54 | 0.59 | 1966–1972 |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Ruy Castro, Andrew Downie (translator) (2005). Garrincha - The triumph and tragedy of Brazil's forgotten footballing hero. Yellow Jersey Press, London. ISBN 0-224-06433-9.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA. 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ Đây là lần đầu tiên Brasil giữ vị trí số 1. Cụ thể những thời điểm Brasil giữ vị trí số 1 như sau: 9.1993, 4–5.1994, 7.1994, 9–12.1994, 2.1995, 4.1995–2.1996, 4–5.1996, 7–12.1996, 2.1997, 4.1997–5.1998, 7.1998–4.2001, 7.2002–5.2006, 7.2006–1.2007, 7–8.2007, 7–10.2009, 4–5.2010, 4-6.2017
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập 1 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Argentina versus Brazil”. FIFA.com. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2009.
- ^ Napoleão, Antônio Carlos; Assaf, Roberto (2006). Seleção Brasileira 1914–2006. São Paulo: Mauad X. tr. 72. ISBN 85-7478-186-X.
- ^ "World Cup History - The Facts and Stats", William Hill, ngày 28 tháng 5 năm 2006. URL accessed on ngày 15 tháng 6 năm 2006.
- ^ http://news.bbc.co.uk/sport3/worldcup2002/hi/history/newsid_1749000/1749324.stm
- ^ “Brazil name Dunga's replacement as they rebuild for the next World Cup”. The Guardian. London: Guardian Media Group. Press Association. 24 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Netherlands go fifth in Fifa ranking”. Goal.com. 6 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2013.
- ^ a ă Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
- ^ “Seleção Brasileira convocada para a primeira rodada das Eliminatórias” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). CBF. 6 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Brazil – Record International Players”. RSSSF. 7 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2009.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil. |
- Trang chủ Liên đoàn bóng đá Brasil
- Đội tuyển Brasil năm 1906- (tiếng Anh và tiếng Bồ Đào Nha)
- Đội tuyển Brasil năm 1914- (Chỉ tính các trận đấu hạng "A")
- Brasil ở các giải vô địch bóng đá thế giới
Danh hiệu | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch thế giới 1958, 1962 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch thế giới 1970 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch thế giới 1994 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch thế giới 2002 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch Cúp Confederations 1997 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch Cúp Confederations 2005, 2009,2013 |
Kế nhiệm: đương kim vô địch |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch Nam Mỹ 1919 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch Nam Mỹ 1922 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch Nam Mỹ 1949 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch Nam Mỹ 1989 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch Nam Mỹ 1997; 1999 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch Nam Mỹ 2004; 2007 |
Kế nhiệm:![]() |
Tiền nhiệm:![]() |
Vô địch Nam Mỹ 2019 |
Kế nhiệm: CXĐ |