Roberto Baggio

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Roberto Baggio
Baggio năm 2013
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Roberto Baggio
Ngày sinh 18 tháng 2, 1967 (56 tuổi)
Nơi sinh Caldogno, Ý
Chiều cao 1,74 m (5 ft 8+12 in)
Vị trí Tiền đạo, tiền vệ tấn công
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1982–1985 Vicenza 36 (13)
1985–1990 Fiorentina 94 (39)
1990–1995 Juventus 141 (78)
1995–1997 Milan 51 (12)
1997–1998 Bologna 30 (22)
1998–2000 Internazionale 41 (12)
2000–2004 Brescia 95 (45)
Tổng cộng 488 (221)
Đội tuyển quốc gia
1988–2004 Ý 56 (27)
Thành tích
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia

Roberto Baggio (sinh 18 tháng 2 năm 1967 tại Caldogno, Veneto) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý, một trong những cầu thủ tài năng và nổi tiếng nhất thập niên 1990 cũng như những năm đầu thập niên 2000. Baggio từng cùng đội tuyển Ý tham dự 3 kỳ World Cup, và là cầu thủ Ý duy nhất ghi được bàn thắng trong cả ba kỳ. Ông là cầu thủ xuất sắc nhất của đội tuyển Ý tại World Cup 1994, người đã dẫn dắt đội bóng áo thiên thanh vào đến trận chung kết và chỉ chịu thua trước Brasil trên chấm phạt đền, đáng chú ý hơn cả chính Baggio lại là một trong 3 cầu thủ của tuyển Ý sút trượt penalty dẫn đến thất bại của đội bóng. Baggio đã giành được cả hai danh hiệu cao quý nhất của bóng đá thế giới khi còn thi đấu, Quả Bóng Vàng (1993) và Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA (1993).

Khi Baggio từ Fiorentina chuyển sang Juventus với giá chuyển nhượng kỉ lục thế giới vào năm 1990, cổ đọng viên biểu tình 3 ngày trước trụ sở Fiorentina và chỉ giải tán khi cảnh sát chống bạo động vào cuộc. Trận cuối ông chơi ở Serie A (Brescia gặp A.C. Milan tháng 3/2004), tuy Baggio không ghi bàn cho Brescia nhưng cổ động viên 2 đội đều đứng bật dậy vỗ tay chúc mừng ông.

Ông được mệnh danh là "đuôi ngựa thần thánh" bởi đuôi tóc sau của ông. Ông còn là một người theo đạo Phật.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Baggio sinh tại Caldogno, Veneto, con trai của Matilde và Fiorindo Baggio. Ông có 7 anh chị em. Khi còn bé, ông luôn luôn có một sự quan tâm trong môn thể thao bóng đá và chơi cho một câu lạc bộ thanh niên địa phương trong khoảng thời gian chín năm. Sau khi ghi được 6 bàn thắng trong một trận đấu, Baggio đã bị thuyết phục bởi Antonio Mora người tìm kiếm tài năng của CLB Vicenza. Roberto Baggio là thứ sáu của 8 anh chị em. Em trai mình, Eddy Baggio, cũng là một cầu thủ bóng đá người chơi 86 trận đấu tại Serie B. Baggio kết hôn với bạn gái Andreina Fabbi của mình vào năm 1989. Họ có một cô con gái Valentina, và hai con trai, Mattia và Leonardo.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Juventus[1]

A.C. Milan[1]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Ý[1]

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích cấp CLB Giải vô địch Cúp quốc gia Cúp châu lục Tổng cộng
Mùa giảiCLBGiải vô địch TrậnBànTrậnBàn TrậnBàn TrậnBàn
Ý Giải vô địchCoppa Italia Châu Âu Tổng cộng
1982–83 Vicenza Serie C1 1 0 1 0 - 2 0
1983–84 6 1 4 0 - 10 1
1984–85 29 12 5 2 - 34 14
1985–86 Fiorentina Serie A 0 0 5 0 - 5 0
1986–87 5 1 4 2 1 0 10 3
1987–88 27 6 7 3 - 34 9
1988–89 30 15 10 9 - 40 24
1989–90 32 17 2 1 12 1 46 19
1990–91 Juventus Serie A 33 14 6 4 8 9 47 27
1991–92 32 18 8 4 - 40 22
1992–93 27 21 7 3 9 6 43 30
1993–94 32 17 2 2 7 3 41 22
1994–95 17 8 4 2 8 4 29 14
1995–96 Milan Serie A 28 7 1 0 5 3 34 10
1996–97 23 5 5 3 5 1 33 9
1997–98 Bologna Serie A 30 22 3 1 - 33 23
1998–99 Inter Milan Serie A 23 5 6 1 6 4 35 10
1999–00 18 4 5 1 - 23 5
2000–01 Brescia Serie A 25 10 2 0 - 27 10
2001–02 12 11 1 0 - 13 11
2002–03 32 12 0 0 - 32 12
2003–04 26 12 0 0 - 26 12
Tổng cộng Ý 488 218 88 38 61 31 637 292
Tổng cộng sự nghiệp 488 218 88 38 61 31 637 292

[2] [3]

Đội tuyển bóng đá Ý
NămTrậnBàn
1988 1 0
1989 6 3
1990 9 4
1991 2 1
1992 7 6
1993 7 5
1994 12 5
1995 1 0
1996 0 0
1997 2 1
1998 6 2
1999 2 0
2000 0 0
2001 0 0
2002 0 0
2003 0 0
2004 1 0
Tổng cộng 56 27

Bàn thắng World Cup[sửa | sửa mã nguồn]

# Thời gian Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Tỉ số World Cup Vòng
1. 19 tháng 6 năm 1990 Stadio Olimpico, Rome, Ý  Tiệp Khắc 2 – 0 2–0 1990 Vòng bảng
2. 7 tháng 7 năm 1990 Stadio San Nicola, Bari, Ý  Anh 1 – 0 2–1 1990 Trận Tranh Hạng Ba
3. 5 tháng 7 năm 1994 Sân vận động Foxboro, Foxborough, Hoa Kỳ  Nigeria 1 – 1 2–1 1994 Vòng 16 đội
4. 5 tháng 7 năm 1994 Sân vận động Foxboro, Foxborough, Hoa Kỳ  Nigeria 1 – 2 2–1 1994 Vòng 16 đội
5. 9 tháng 7 năm 1994 Sân vận động Foxboro, Foxborough, Hoa Kỳ  Tây Ban Nha 2 – 1 2–1 1994 Tứ kết
6. 13 tháng 7 năm 1994 Sân vận động Giants, East Rutherford, Hoa Kỳ  Bulgaria 1 – 0 2–1 1994 Bán kết
7. 13 tháng 7 năm 1994 Sân vận động Giants, East Rutherford, Hoa Kỳ  Bulgaria 2 – 0 2–1 1994 Bán kết
8. 11 tháng 6 năm 1998 Stade du Parc Lescure, Bordeaux, Pháp  Chile 2 – 2 2–2 1998 Vòng bảng
9. 23 tháng 6 năm 1998 Stade de France, Saint-Denis, Pháp  Áo 2 – 0 2–1 1998 Vòng bảng

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Roberto Baggio: Statistiche
  2. ^ “Roberto Baggio”. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ http://www.rsssf.com/miscellaneous/rbaggio-intlg.html

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]