Sergio Busquets
![]() Sergio Busquets chơi cho Đội tuyển Tây Ban Nha tại World Cup 2018 | |||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sergio Busquets Burgos | ||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,89 m (6 ft 2 1⁄2 in) | ||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự | ||||||||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | |||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Barcelona | ||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 5 | ||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||
1999–2003 | Lleida | ||||||||||||||||||||||||||
2003–2005 | Unió Jabac | ||||||||||||||||||||||||||
2005–2007 | Barcelona | ||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||
2007–2008 | Barcelona B | 25 | (2) | ||||||||||||||||||||||||
2008– | Barcelona | 386 | (9) | ||||||||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||
2008–2009 | U-21 Tây Ban Nha | 3 | (1) | ||||||||||||||||||||||||
2009– | Tây Ban Nha | 120 | (2) | ||||||||||||||||||||||||
2008– | Catalunya | 8 | (0) | ||||||||||||||||||||||||
Thành tích
| |||||||||||||||||||||||||||
* Số trận và số bàn thắng của câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải bóng đá vô địch quốc gia và chính xác tính đến 7 tháng 11 năm 2020 ‡ Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia và số bàn thắng chính xác tính đến 14 tháng 11 năm 2020 |
Sergio Busquets Burgos (sinh ngày 16 tháng 7 năm 1988) hay còn gọi là Sergio, là một cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha hiện đang chơi cho FC Barcelona và đội tuyển Tây Ban Nha. Anh là con trai của Carles Busquets, một cựu thủ môn nổi tiếng trong những năm 1990.
Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Vào mùa giải 2005-06, Busquets gia nhập đội trẻ FC Barcelona, ghi 7 bàn trong 26 trận cho Juvenil A ở mùa giải 2006-07. 2 năm sau, anh được đưa lên đội B do Josep Guardiola huấn luyện điều này giúp đội bóng lên chơi ở giải hạng 3, và anh có 1 bàn trong 31 trận ra sân. Cũng trong mùa giải này, anh có trận đầu tiên chơi cho đội 1 khi vào sân từ ghế dự bị ở cúp Catalonia.
Vào ngày 13 tháng 9 năm 2008, Busquets có trận đấu đầu tiên ở giải đấu cao nhất, thi đấu đủ 90 phút trong trận gặp Racing de Santander. Trong trận đấu ở cúp C1 gặp FC Basel vào ngày 22 tháng 10 năm 2008, anh ghi bàn đầu tiên cho đội bóng trong trận thắng 5-0. Vào ngày 22 tháng 12, Busquets ký bản hợp đồng có thời hạn đến năm 2013, với giá trị phá vỡ hợp đồng là 80 triệu euro.
Vào ngày 7 tháng 3 năm 2009, Busquets ghi bàn đầu tiên ở La Liga trong trận thắng 2-0 trước Athletic Bilbao. Vào ngày 27 tháng 5, Busquets được ra sân ở trận chung kết cúp C1 gặp Manchester United. Với chức vô địch này, Carles và Sergio Busquets trở thành cặp cha con thứ 3 vô địch cúp châu Âu.
Anh thi đấu tiến bộ không ngừng và hiện nay, là trụ cột ở tuyến giữa FC Barcelona. Anh đã góp phần không nhỏ vào 2 danh hiệu vô địch La Liga liên tiếp: 2009-10, 2010-11.
Thi đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Vào ngày 11 tháng 10 năm 2008, Busquets có trận ra mắt trong màu áo đội tuyển U21 Tây Ban Nha ở trận play - off lượt đi giải U21 châu Âu gặp Thuỵ Sĩ. Anh ghi bàn ở phút 17 nhưng Tây Ban Nha thua 2-1, sau đó vẫn thắng 4-3 ở tổng tỉ số.
Vào ngày 6 tháng 2 năm 2009, anh được triệu tập vào đội tuyển cho trận gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Anh. Đó là một bước tiến mới trong sự nghiệp của cầu thủ này trong khi chỉ mới 9 tháng trước anh vẫn còn chơi ở giải hạng 3.
Cuối cùng Busquets cũng có trận ra mắt cho La Furia Roja vào ngày 1 tháng 4 năm 2009 ở vòng loại World Cup 2010 gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ. 4 ngày sau, anh được ngồi dự bị trong trận đấu ở Madrid khi TBN thắng 1-0 với pha ghi bàn của Gerard Piqué.
Anh đã trưởng thành rất nhiều và là một trong những công thần cho chức vô địch World Cup 2010 của tuyển Tây Ban Nha khi thi đấu trọn vẹn cả bảy trận.
Phong cách thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Busquets được đánh giá là một trong những tiền vệ đánh chặn xuất sắc nhất thế giới ở thời điểm hiện tại không chỉ ở khía cạnh phòng ngự mà còn cả lối chơi bóng cực kỳ thông minh của mình. Khác với những tiền vệ phòng ngự thông thường lối chơi của Busquets thường đặt nặng đầu óc, kỹ thuật cá nhân giúp anh có thể thoát pressing của đối phương và thường hiếm khi phải dùng những pha phá bóng thô bạo để đoạt lại bóng. Nhãn quan chiến thuật, khả năng đọc trận đấu giúp Busquets có thể kiểm soát bóng, cầm nhịp, phân phối bóng cho các vệ tinh xung quanh quanh mình giống như một tiền vệ kiến thiết lùi sâu. Trưởng thành từ lò đào tạo La Masia nên Busquets cũng là một trong những người hiểu rõ và nắm bắt được triết lý Tiqui-Taca trứ danh của Barcelona giống như những người đồng đội khác như Lionel Messi, Xavi, Andrés Iniesta. Cựu huấn luyện viên của đội tuyển Tây Ban Nha ông Vicente del Bosque từng nhận xét về Busquets: ''Nếu bạn xem trận đấu, bạn sẽ không thấy Busquets ở đâu, nhưng khi bạn xem Busquets chơi bóng bạn sẽ thấy cả cục diện trận đấu''. Tầm ảnh hưởng của Busquets là không thể bàn cãi khi anh là một trong những trụ cột của cả CLB Barcelona lẫn đội tuyển Tây Ban Nha trong suốt 1 thập kỷ.
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải | Cúp | châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Barcelona B | 2007–08 | 30 | 1 | — | 30 | 1 | |||||
2008–09 | 2 | 0 | — | 2 | 0 | ||||||
Tổng cộng | 32 | 1 | — | 32 | 1 | ||||||
Barcelona | 2008–09 | 24 | 1 | 9 | 0 | 8 | 2 | — | 41 | 3 | |
2009–10 | 33 | 0 | 4 | 0 | 11 | 0 | 4 | 1 | 52 | 1 | |
2010–11 | 28 | 1 | 5 | 0 | 12 | 0 | 1 | 0 | 46 | 1 | |
2011–12 | 31 | 1 | 8 | 0 | 11 | 1 | 2 | 0 | 52 | 2 | |
2012–13 | 31 | 1 | 4 | 0 | 8 | 0 | 2 | 0 | 45 | 1 | |
2013–14 | 32 | 1 | 5 | 1 | 9 | 1 | 2 | 0 | 48 | 3 | |
2014–15 | 33 | 1 | 4 | 0 | 10 | 0 | — | 47 | 1 | ||
2015–16 | 35 | 0 | 5 | 0 | 9 | 0 | 4 | 0 | 53 | 0 | |
2016–17 | 34 | 0 | 5 | 0 | 8 | 0 | 2 | 0 | 48 | 0 | |
2017–18 | 31 | 1 | 7 | 0 | 10 | 0 | 2 | 0 | 50 | 1 | |
2018–19 | 35 | 0 | 6 | 0 | 12 | 0 | 1 | 0 | 54 | 0 | |
2019–20 | 33 | 2 | 2 | 0 | 7 | 0 | 1 | 0 | 43 | 2 | |
2020–21 | 7 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | |
Tổng cộng | 386 | 9 | 64 | 1 | 116 | 4 | 23 | 1 | 589 | 15 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 411 | 11 | 64 | 1 | 116 | 4 | 23 | 1 | 614 | 17 |
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 14 tháng 11 năm 2020[3]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 2009 | 10 | 0 |
2010 | 16 | 0 | |
2011 | 11 | 0 | |
2012 | 14 | 0 | |
2013 | 12 | 0 | |
2014 | 11 | 2 | |
2015 | 8 | 0 | |
2016 | 11 | 0 | |
2017 | 9 | 0 | |
2018 | 9 | 0 | |
2019 | 5 | 0 | |
2020 | 4 | 0 | |
Tổng cộng | 120 | 2 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 8 tháng 9 năm 2014 | Sân vận động Ciutat de València, Valencia, Tây Ban Nha | ![]() |
3–1 | 5–1 | Vòng loại Euro 2016 |
2. | 15 tháng 11 năm 2014 | Sân vận động Nuevo Colombino, Huelva, Tây Ban Nha | ![]() |
2–0 | 3–0 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]
- La Liga: (7) 2008–09, 2009–10, 2010-11, 2012-13, 2014-15, 2015-16, 2017-2018.
- Cúp Nhà vua Tây Ban Nha: (5) 2009, 2010, 2012, 2015, 2016,2018
- Siêu cúp Tây Ban Nha: (2) 2009, 2010
- UEFA Champions League: (3) 2008–09, 2010-11, 2014-15
- Siêu cúp châu Âu: (3) 2009, 2011, 2015
- Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ: (3) 2009, 2011, 2015
Tây Ban Nha[sửa | sửa mã nguồn]
- Giải bóng đá vô địch thế giới: (1) 2010
- Euro: (1) 2012
- Cúp Liên đoàn các châu lục: (1) 2009 (hạng 3)
Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
- Cầu thủ tiến bộ nhất La Liga: 2009
- Giải thưởng Bravo: 2009
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Official site statistics
- ^ “Busquets”. Soccerway. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2014.
- ^ Sergio Busquets tại National-Football-Teams.com
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- FC Barcelona profile
- BDFutbol profile
- National team data (tiếng Tây Ban Nha)
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Sergio Busquets. |
- Sinh 1988
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá Barcelona
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2013
- FIFA Century Club
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Ý