Santi Cazorla
![]() | |||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Santiago Cazorla González | ||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,68 m (5 ft 6 in) | ||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | |||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Al Sadd | ||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 19 | ||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||
1992–1996 | Covadonga | ||||||||||||||||||||||||||
1996–2003 | Oviedo | ||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||
2003–2004 | Villarreal B | 40 | (4) | ||||||||||||||||||||||||
2003–2006 | Villarreal | 54 | (2) | ||||||||||||||||||||||||
2006–2007 | Recreativo | 34 | (5) | ||||||||||||||||||||||||
2007–2011 | Villarreal | 127 | (23) | ||||||||||||||||||||||||
2011–2012 | Málaga | 38 | (9) | ||||||||||||||||||||||||
2012–2018 | Arsenal | 129 | (25) | ||||||||||||||||||||||||
2018–2020 | Villarreal | 70 | (15) | ||||||||||||||||||||||||
2020– | Al Sadd | 7 | (6) | ||||||||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||||
2004–2006 | Tây Ban Nha U21 | 7 | (0) | ||||||||||||||||||||||||
2008–2019 | Tây Ban Nha | 80 | (15) | ||||||||||||||||||||||||
Thành tích
| |||||||||||||||||||||||||||
* Số trận và số bàn thắng của câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải bóng đá vô địch quốc gia và chính xác tính đến ngày 10 tháng 11 năm 2019 ‡ Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia và số bàn thắng chính xác tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2019 |
Santiago "Santi" Cazorla González (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈsanti kaˈθorla ɣonˈθaleθ]; sinh ngày 13 tháng 12 năm 1984 tại Llanera, Asturias, là cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha hiện đang chơi cho câu lạc bộ Al Sadd tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Qatar. Sở trường của anh là vị trí tiền vệ cánh, tuy nhiên anh có thể thi đấu tại mọi vị trí trên hàng tấn công hoặc thậm chí anh vẫn thi đấu tốt với vai trò là một tiền vệ phòng ngự.
Cazorla đã tham dự hai kỳ Euro 2008, 2012 cùng với đội tuyển Tây Ban Nha, và giúp quốc gia này giành chức vô địch ở cả hai lần.
Các đội bóng đã khoác áo[sửa | sửa mã nguồn]
Arsenal[sửa | sửa mã nguồn]
Cazorla gia nhập Arsenal từ Malaga với mức phí chuyển nhượng khoảng 15 triệu bảng vào ngày 7 tháng 8 năm 2012, sau khi anh đã được câu lạc bộ Arsenal điền tên vào danh sách thi đấu trận giao hữu với FC Koln vài ngày trước đó.
Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải quốc gia | Cúp[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Villarreal | 2003–04 | La Liga | 2 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 2 | 0 | |||
2004–05 | La Liga | 28 | 3 | 0 | 0 | — | 11[c] | 4 | — | 39 | 7 | |||
2005–06 | La Liga | 23 | 0 | 0 | 0 | — | 2 | 0 | — | 25 | 0 | |||
Tổng cộng | 53 | 3 | 0 | 0 | — | 13 | 4 | — | 66 | 7 | ||||
Recreativo | 2006–07 | La Liga | 34 | 5 | 0 | 0 | — | — | — | 34 | 5 | |||
Tổng cộng | 34 | 5 | 0 | 0 | — | — | — | 34 | 5 | |||||
Villarreal | 2007–08 | La Liga | 36 | 5 | 0 | 0 | — | 6[c] | 1 | — | 42 | 6 | ||
2008–09 | La Liga | 30 | 8 | 0 | 0 | — | 8[d] | 0 | — | 38 | 8 | |||
2009–10 | La Liga | 26 | 5 | 2 | 0 | — | 2[e] | 0 | — | 30 | 5 | |||
2010–11 | La Liga | 37 | 5 | 2 | 1 | — | 13[e] | 1 | — | 52 | 7 | |||
Tổng cộng | 129 | 23 | 4 | 1 | — | 29 | 2 | — | 162 | 26 | ||||
Málaga | 2011–12 | La Liga | 38 | 9 | 4 | 0 | — | — | — | 42 | 9 | |||
Tổng cộng | 38 | 9 | 4 | 0 | — | — | — | 42 | 9 | |||||
Arsenal | 2012–13 | Premier League | 38 | 12 | 3 | 0 | 1 | 0 | 7 | 0 | — | 49 | 12 | |
2013–14 | Premier League | 31 | 4 | 6 | 3 | 1 | 0 | 8 | 0 | — | 46 | 7 | ||
2014–15 | Premier League | 37 | 7 | 5 | 0 | 1 | 0 | 9 | 0 | 1 | 1 | 53 | 8 | |
2015–16 | Premier League | 15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | 1 | 0 | 21 | 0 | |
2016–17 | Premier League | 8 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | — | 11 | 2 | ||
2017–18 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tổng cộng | 129 | 25 | 14 | 3 | 3 | 0 | 32 | 0 | 2 | 1 | 180 | 29 | ||
Villarreal | 2018–19 | La Liga | 35 | 4 | 1 | 1 | — | 10 | 2 | — | 46 | 7 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 417 | 68 | 33 | 5 | 3 | 0 | 95 | 11 | 2 | 1 | 550 | 85 |
- ^ Bao gồm Cúp Nhà vua Tây Ban Nha và Cúp FA matches
- ^ Bao gồm League Cup matches
- ^ a ă Appearances in UEFA Cup
- ^ Appearances in UEFA Champions League
- ^ a ă Appearances in UEFA Europa League
Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận đấu | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 2008 | 13 | 1 |
2009 | 11 | 1 | |
2010 | 5 | 0 | |
2011 | 10 | 2 | |
2012 | 11 | 4 | |
2013 | 11 | 3 | |
2014 | 9 | 0 | |
2015 | 8 | 3 | |
2019 | 3 | 1 | |
Tổng cộng | 80 | 15 |
Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 19 tháng 11 năm 2008 | Sân vận động El Madrigal, Villarreal, Tây Ban Nha | ![]() |
3–0 | 3–0 | Giao hữu |
2. | 9 tháng 9 năm 2009 | Sân vận động Romano, Mérida, Tây Ban Nha | ![]() |
2–0 | 3–0 | Vòng loại World Cup 2010 |
3. | 4 tháng 6 năm 2011 | Sân vận động Gillette, Foxborough, Hoa Kỳ | ![]() |
1–0 | 4–0 | Giao hữu |
4. | 3–0 | |||||
5. | 26 tháng 5 năm 2012 | AFG Arena, St. Gallen, Thụy Sĩ | ![]() |
2–0 | 2–0 | Giao hữu |
6. | 30 tháng 5 năm 2012 | Stade de Suisse, Bern, Thụy Sĩ | ![]() |
3–1 | 4–1 | Giao hữu |
7. | 15 tháng 8 năm 2012 | Sân vận động Juan Ramón Loubriel, Bayamón, Puerto Rico | ![]() |
1–0 | 2–1 | Giao hữu |
8. | 7 tháng 9 năm 2012 | Sân vận động Pasarón, Pontevedra, Tây Ban Nha | ![]() |
1–0 | 5–0 | Giao hữu |
9. | 8 tháng 6 năm 2013 | Sân vận động Sun Life, Miami Gardens, Hoa Kỳ | ![]() |
1–0 | 2–1 | Giao hữu |
10. | 14 tháng 8 năm 2013 | Sân vận động tượng đài Isidro Romero Carbo, Guayaquil, Ecuador | ![]() |
2–0 | 2–0 | Giao hữu |
11. | 16 tháng 11 năm 2013 | Sân vận động Malabo, Malabo, Guinea Xích đạo | ![]() |
1–0 | 2–1 | Giao hữu |
12. | 9 tháng 10 năm 2015 | Sân vận động Las Gaunas, Logroño, Tây Ban Nha | ![]() |
1–0 | 4–0 | Vòng loại Euro 2016 |
13. | 4–0 | |||||
14. | 13 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động José Rico Pérez, Alicante, Tây Ban Nha | ![]() |
2–0 | 2–0 | Giao hữu |
15. | 15 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Ramón de Carranza, Cádiz, Tây Ban Nha | ![]() |
2–0 | 7–0 | Vòng loại Euro 2020 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Villarreal
- Cúp Intertoto: 2004
- Arsenal
- Cúp FA: 2014, 2015
Quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Spain
Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
- Cầu thủ xuất sắc nhất Tây Ban Nha: 2007
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Santi Cazorla tại Soccerbase
- ^ Bản mẫu:ESPNsoccernet
- ^ Santi Cazorla tại National-Football-Teams.com
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Santi Cazorla. |
- Arsenal official profile
- Santi Cazorla tại BDFutbol
- National team data at BDFutbol
- Premier League profile
- Santi Cazorla tại National-Football-Teams.com
- Santi Cazorla – Thành tích thi đấu FIFA
- Sinh 1984
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá Malága
- Cầu thủ bóng đá Arsenal F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2014
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha
- Cầu thủ Cúp Liên đoàn các châu lục 2013
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá Tây Ban Nha ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Tây Ban Nha
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Ý