Cú ăn ba (bóng đá)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Cú ăn ba trong bóng đá được dùng để chỉ một đội bóng giành được ba danh hiệu trong một mùa giải. Các danh hiệu thường được tính vào cú ăn ba là giải đấu nội địa ở cấp cao nhất, cúp nội địa, và giải đấu cấp châu lục. Các danh hiệu nếu chỉ giành được qua một trận đấu, hoặc hai trận lượt đi và về (như Siêu cúp AnhSiêu cúp bóng đá châu Âu) thường không được tính vào cú ăn ba.

Barcelona và Bayern Munich là những câu lạc bộ châu Âu đã 2 lần giành "cú ăn ba". Manchester là thành phố duy nhất có 2 đội cùng đoạt cú ăn ba sau khi Manchester City vô địch UEFA Champions League 2022-23

Có nhiều cách để hoàn thành cú ăn ba - cách vẻ vang hơn cả là 'cú ăn ba cấp châu lục'[1] (giải đấu nội địa cấp cao nhất, cúp chính ở nội địa và giải đấu cao nhất cấp châu lục) và 'cú ăn ba nội địa' (giải đấu và hai cúp nội địa).[2][3]

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

"Cú ăn ba lớn" trong bóng đá nam[sửa | sửa mã nguồn]

Cho đến nay, đã có 9 lần việc một đội giành cú đúp nội địa (thắng giải vô địch quốc gia và cúp quốc gia) kết hợp với Cúp C1 châu Âu/UEFA Champions League trong cùng một mùa giải [4][5]:

Mùa Câu lạc bộ Quốc gia Giải vô địch quốc gia Cúp quốc gia Cúp C1 châu Âu/UEFA Champions League
1966-67 Celtic Glasgow  Scotland Scottish Football League Scottish FA Cup Cúp C1 (European Cup)
1971-72 Ajax Amsterdam  Hà Lan Eredivisie Cúp KNVB Cúp C1 (European Cup)
1987-88 PSV Eindhoven  Hà Lan Eredivisie Cúp KNVB Cúp C1 (European Cup)
1998-99 Manchester United  Anh Premier League Cúp FA UEFA Champions League
2008-09 FC Barcelona Tây Ban Nha La Liga Copa del Rey UEFA Champions League
2009-10 Inter Milan  Ý Serie A Coppa Italia UEFA Champions League
2012-13 FC Bayern München  Đức Bundesliga DFB-Pokal UEFA Champions League
2014-15 FC Barcelona Tây Ban Nha La Liga Copa del Rey UEFA Champions League
2019-20 FC Bayern München  Đức Bundesliga DFB-Pokal UEFA Champions League
2022-23 Manchester City  Anh Premier League Cúp FA UEFA Champions League

"Cú ăn ba nhỏ" trong bóng đá nam[sửa | sửa mã nguồn]

Cho đến nay, đã có 5 lần việc 1 đội giành cú đúp nội địa (thắng giải vô địch quốc gia và cúp quốc gia) kết hợp với Cúp UEFA/UEFA Europa League trong cùng 1 mùa giải [5]:

Mùa giải Câu lạc bộ Quốc gia Giải vô địch quốc gia Cúp quốc gia Cúp UEFA/UEFA Europa League
1981-82 IFK Göteborg  Thụy Điển Fotbollsallsvenskan Svenska Cupen Cúp UEFA
1999-00 Galatasaray  Thổ Nhĩ Kỳ Turkcell Süper Lig Türkiye Kupası Cúp UEFA
2002-03 FC Porto  Bồ Đào Nha Primeira Liga Taça de Portugal Cúp UEFA
2004-05 CSKA Moskva  Nga Russian Premier League Кубок России Cúp UEFA
2010-11 FC Porto  Bồ Đào Nha Primeira Liga Taça de Portugal UEFA Europa League

Cú ăn ba trong bóng đá nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bóng đá nữ, chỉ từ năm 2001 mới có UEFA Women's Cup, và từ năm 2009 mang tên UEFA Women Champions League. Có 3 đội đã đạt được 5 lần, giành cú đúp nội địa (thắng giải vô địch quốc gia và cúp quốc gia) kết hợp với UEFA Women Champions League trong cùng 1 mùa giải[4]:

Mùa giải Câu lạc bộ Quốc gia Giải vô địch quốc gia Cúp quốc gia Cúp châu Âu
2001-02 F.F.C. Frankfurt  Đức Frauen-Bundesliga Cúp bóng đá nữ Đức UEFA Women's Cup
2006-07 Arsenal W.F.C.  Anh FA Women's Premier League FA Women's Cup UEFA Women's Cup
2007-08 F.F.C. Frankfurt  Đức Frauen-Bundesliga Cúp bóng đá nữ Đức UEFA Women's Cup
2011-12 Olympique Lyon  Pháp Division 1 Féminine Coupe de France féminine UEFA Women's Champions League
2012-13 VfL Wolfsburg  Đức Frauen-Bundesliga Cúp bóng đá nữ Đức UEFA Women's Champions League

Cú ăn ba giải nội địa[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Quốc gia Số lần thắng
Glasgow Rangers  Scotland 7
FC Floriana  Malta 4
FC Bayern München  Đức 4
1. FFC Frankfurt 1  Đức 3
Celtic Glasgow  Scotland 3
Arsenal W.F.C. 1  Anh 3
South China AA  Hồng Kông 3
Paris SG  Pháp 3
Linfield FC  Bắc Ireland 2
Flora Tallinn  Estonia 2
Derry City  Ireland 1
FSV Frankfurt 1  Đức 1
Brøndby IF  Đan Mạch 1
Sun Hei  Hồng Kông 1
Maccabi Netanya  Israel 1
1. FFC Turbine Potsdam 1  Đức 1
Cruzeiro Belo Horizonte  Brasil 1
Panathinaikos  Hy Lạp 1
Galatasaray Istanbul  Thổ Nhĩ Kỳ 1
FK Aktobe  Kazakhstan 1
Benfica  Bồ Đào Nha 1
Manchester City  Anh 1
1: bóng đá nữ

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  • nb Để ý nguồn sau không tính giải kép vô địch trong nước/châu lục và Cúp Liên lục địa của Santos không được tính là cú ăn ba. Tương tự như vậy, Siêu cúp Anh và Siêu Cúp châu Âu cũng được tách khỏi cú ăn ba của Liverpool năm 2001.[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Raja aiming high once more Lưu trữ 2008-09-25 tại Wayback Machine. FIFA (2008-06-04). Truy cập 2009-06-23 - 'continental treble' mentioned in this article.
  2. ^ Spiers, Graham (2008-01-30). http://www.timesonline.co.uk/tol/sport/football/scotland/article3274019.ece Walter Smith demands final push as Rangers target domestic treble]. The Times. Truy cập 2009-03-28.
  3. ^ Ralston, Gary (2008-09-26). Domestic treble for Rangers will make up for failure in Europe, says Pedro Mendes. Daily Record. Truy cập 2009-03-28.
  4. ^ a b Bayern holt erstes deutsches Triple Lưu trữ 2013-06-08 tại Wayback Machine www.sport1.de ngày 1/6/2013
  5. ^ a b Alle Triple-Sieger - Nur diese zehn Klubs waren je so dominant wie Bayern sportbild.bild.de ngày 1/6/2013
  6. ^ Top ten successful seasons. Sky Sports (2009-03-24). Truy cập 2009-03-28.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]